Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

Trình Phổ

Trình Phổ
Tên chữĐức Mưu
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
thế kỷ 2
Nơi sinh
Phong Nhuận
Mất
Ngày mất
thế kỷ 3
Nguyên nhân mất
bệnh
Giới tínhnam
Gia quyến
Hậu duệ
Cheng Zi
Nghề nghiệpquân nhân
Quốc tịchĐông Ngô

Trình Phổ (chữ Hán: 程普; 151-221) là công thần khai quốc nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Theo Tôn Kiên

Trình Phổ có tên tựĐức Mưu (德謀), người ở huyện Thổ Ngân, quận Hữu Bắc Bình[1].

Trình Phổ từ khi trẻ tuổi đã là người có tướng mạo hơn người, tính tình ôn hòa, có tài năng, được giữ chức sử quan trong châu quận. Ông tỏ ra là người có mưu trí và giỏi ứng biến.

Trình Phổ theo Tôn Kiên đánh dẹp các nơi. Ông tham gia các trận đánh với quân Khăn VàngUyển Thành và huyện Đặng năm 185, sau đó dự chiến dịch đánh Đổng Trác năm 190. Do chinh chiến nhiều trận, xông pha hăng hái, Trình Phổ bị nhiều vết thương, trên người gần như chỗ nào cũng có sẹo[2].

Giúp Tôn Sách

Tôn Kiên mất (191), Trình Phổ theo giúp con Tôn Kiên là Tôn Sách. Ông tham gia đánh chiếm quận Lư Giang, bình định Giang Đông với các trận Hoành Giang, Dương Lợi rồi tiến xuống Mạt Lăng, Hồ Thục, Cư Dung, Khúc A. Trình Phổ luôn có chiến công, được quản lý 2000 quân với 50 con ngựa.

Khi Tôn Sách tiến đánh Ô Trình, Thạch Mộc, Ba Môn, Lăng Chuyển, Dư Hàng, ông luôn là một trong các tướng lập nhiều chiến công nhất, danh tiếng khắp nơi.

Tôn Sách đánh chiếm Cối Kê, phong cho Trình Phổ làm Hiệu úy Ngô quận, đóng doanh trại ở Tiền Đường. Sau đó ông lại giúp Tôn Sách đánh chiếm Tuyên Thành, Kinh Huyện, An Ngô, Lăng Dương, Xuân Cốc, tới đâu thắng đó.

Tôn Sách đi đánh Tổ Lãng, bị Tổ Lãng bao vây. Trong tình thế nguy cấp, Trình Phổ cùng một kỵ binh liều chết chiến đấu và che chắn cho Tôn Sách, vượt qua nhiều lớp quân địch thoát ra. Ông được Tôn Sách phong làm Đãng khấu trung lang, kiêm chức Thái thú Linh Lăng.

Sau đó Trình Phổ lại theo Tôn Sách đánh Lưu Huân ở Tầm Dương, đến Sa Khương đánh thái thú Giang Hạ của Lưu Biểu là Hoàng Tổ, rồi lui về giữ Thạch Thành.

Giúp Tôn Quyền

Năm 200, Tôn Sách qua đời. Trình Phổ cùng Trương Chiêu phò tá em Sách là Tôn Quyền. Lúc đó vùng Giang Đông mới về tay họ Tôn, nhiều nơi chưa phục. Trình Phổ phải bôn ba nhiều nơi để bình định những nơi gây loạn, ổn định lòng người.

Trình Phổ tham gia chiến dịch đánh Hoàng Tổ ở Giang Hạ. Khi thu quân về Dự Chương, ông tiến đánh Lạc An, rồi thay Thái Sử Từ trấn giữ Hải Môn.

Năm 208, Tào Tháo mang quân đánh chiếm Kinh châu rồi tiến sang Giang Đông. Trình Phổ lĩnh chức Hữu đô đốc, cùng Chu Du lĩnh 3 vạn quân ra kháng cự, đại phá quân Tào ở trận Xích Bích.

Sau trận Xích Bích, ông cùng Chu Du tiến công Nam quận, đuổi Tào Nhân. Sau trận này ông được phong làm Tỳ tướng quân kiêm Thái thú Giang Hạ, đóng quân tại Sa Khương, có thực ấp 4 huyện.

Năm 210, Chu Du mất. Trình Phổ thay Chu Du lĩnh chức Thái thú Nam quận. Không lâu sau, Tôn Quyền đổi một phần Nam quận lấy một phần Giang Hạ của Lưu Bị, Trình Phổ trở về giữ chức Thái thú Giang Hạ, được thăng làm Đãng khấu tướng quân, chết không lâu sau đó.

Trong Tam Quốc Diễn Nghĩa

Trong tiểu thuyết của La Quán Trung, Trình Phổ xuất hiện từ hồi 5 đến hồi 56, binh khí thường dùng là xà mâu sắt, ông được mô tả giống với sử sách.

Hồi 44, Chu Du được phong làm đại đô đốc chống Tào, Trình Phổ làm phó đô đốc, điều này khiến ông không vui. Vì ông nghĩ bản thân lớn tuổi hơn Chu Du mà chức vụ thì lại thấp hơn, bèn cáo bệnh không tới dự buổi duyệt binh, chỉ cử con trai là Trình Tư đi thay. Chu Du thì không để bụng việc này, vẫn điều binh khiển tướng, phân công nhiệm vụ rõ ràng đâu ra đấy. Trình Tư về kể cho cha biết tài năng của Chu Du, ông nghe xong liền than: "ta cứ nghĩ Chu Du còn trẻ, nho nhã nhu nhược, không đáng làm tướng. Ngờ đâu y tài ba như thế. Ta há chẳng phục sao". Lập tức ông tới trại Chu Du tạ tội, Du không những không bắt tội mà còn khiêm tốn tạ lại: "tại hạ còn trẻ, nếu việc quân có gì sai sót mong các lão tướng chỉ dạy thêm".

Xem thêm

Tham khảo

  • Lê Đông Phương, (2007), Kể chuyện Tam Quốc, Nhà xuất bản Đà Nẵng
  • Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân (2006), Tướng soái cổ đại Trung Hoa, tập 1, Nhà xuất bản Lao động.

Chú thích

  1. ^ Nay thuộc Phong Nhuận, Hà Bắc, Trung Quốc
  2. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 768
Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9