Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

Lý Thiệu

Lý Thiệu
Tên chữVĩnh Nam
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
không rõ
Nơi sinh
Tam Đài
Mất225
Giới tínhnam
Gia quyến
Anh chị em
Lý Triều, Lý Mạc
Nghề nghiệpquan lại
Quốc tịchThục Hán

Lý Thiệu (tiếng Trung: 李邵; ? - 225), tự Vĩnh Nam (永南), là quan viên nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Lý Thiệu quê ở huyện Thê, quận Quảng Hán, Ích Châu, là em trai của Lý Triều[1], Lý Mạc[2]. Thiệu tính cách trầm tư, cùng Triều và một người anh em mất sớm đều có tài năng cùng danh vọng, được người đương thời gọi là Lý thị tam long (李氏三龍).[1]

Năm 214, Lưu Bị bình định Tây Xuyên, phong Lý Thiệu giữ chức Ích Châu thư tá bộ tùng sự. Các anh trai của Thiệu cũng ra làm quan.[1]

Năm 223, thừa tướng Gia Cát Lượng khai phủ, tịch Lý Thiệu làm Tây tào duyện.[1][3] Lúc này, Trường Thủy hiệu úy Liêu Lập vẫn luôn cho rằng bản thân tài năng, danh khí đều không kém Gia Cát Lượng mà địa vị lại thấp hơn, nên nhiều lần tỏ ra oán hận. Một lần, Liêu Lập đàm luận với Lý Thiệu, Tưởng Uyển, rằng: Lưu Bị dùng binh sai cách, hưng sư động chúng nhưng không thu hoạch được gì; Quan Vũ chỉ có dũng danh, không có quân kỷ, mới để Kinh Châu bị đoạt; các đại thần đương triều Hướng Lãng, Văn Cung, Quách Du Chi đều là hạng người bình phàm, căn bản không thể giao cho trọng trách; Vương Liên sưu cao thuế nặng, bòn rút tiền tài của bá tánh. Thiệu, Uyển nghe xong, đem lời của Lập truyền đạt lại cho Gia Cát Lượng. Lượng liền dâng biểu phế Liêu Lập làm thứ dân, đày ra Vấn Sơn.[4]

Năm 225, thừa tướng Gia Cát Lượng nam chinh, phong Thiệu làm Trị trung tùng sự, mất khi đương chức.[1]

Trong văn hóa

Lý Thiệu không xuất hiện trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung.

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c d e Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Thục thư, quyển 15, Đặng Trương Tông Dương truyện.
  2. ^ Thường Cừ, Hoa Dương quốc chí, quyển 10, Tiên hiền chí.
  3. ^ Tây tào duyện (西曹掾), chức quan thời Hán, trật 400 thạch, làm nhiệm vụ thu xếp thư phòng, sắp xếp tấu chương trong phủ thừa tướng, thái úy.
  4. ^ Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Thục thư, quyển 10, Lưu Bành Liêu Lý Lưu Ngụy Dương truyện.
Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9