Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

Aage Niels Bohr

Aage Niels Bohr
Aage Niels Bohr
Sinh19.6.1922
Copenhagen, Đan Mạch
Mất8 tháng 9 năm 2009(2009-09-08) (87 tuổi)
Copenhagen, Đan Mạch
Quốc tịchĐan Mạch
Trường lớpĐại học Copenhagen
Nổi tiếng vìHình học của hạt nhân nguyên tử
Giải thưởngHuy chương Wetherill (1974)
Huy chương H. C. Ørsted (1970)
Giải Nobel Vật lý (1975)
Sự nghiệp khoa học
NgànhVật lý hạt nhân
Nơi công tácDự án Manhattan
Đại học Copenhagen
Chú thích
Aage Niels Bohr là con của nhà vật lý Niels Bohr.

Aage Niels Bohr (19 tháng 6 năm 1922 – 8 tháng 9 năm 2009)[1] là một nhà vật lý người Đan Mạch, đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1975.

Cuộc đời và Sự nghiệp

Bohr sinh ngày tại Copenhagen, là con thứ tư của nhà vật lý nổi tiếng đã đoạt giải Nobel Niels Bohr và bà Margrethe Bohr, nhũ danh Nørlund. Thời thơ ấu, ông sống bên nhiều nhà vật lý như Wolfgang PauliWerner Heisenberg, những người làm việc chung với cha ông ở "Viện Vật lý lý thuyết" (nay là Viện Niels Bohr) ở Đại học Copenhagen.

Ông bắt đầu học tại Đại học Copenhagen từ năm 1940 (vài tháng sau khi Đức quốc xã chiếm đóng Đan Mạch). Năm 1943 Aage Niels Bohr theo cha cùng gia đình chạy sang Thụy Điển, rồi sang Anh; sau đó ông theo cha sang làm việc ở Phòng thí nghiệm quốc gia Los Alamos với tư cách phụ tá và thư ký của cha. Hai cha con thuộc toán khoa học gia nước Anh tham gia Dự án Manhattan (dự án bí mật nghiên cứu vũ khí nguyên tử của Hoa Kỳ).

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Aage N. Bohr trở về Đan Mạch trong tháng 8 năm 1945, học tiếp ở Đại học Copenhagen và đậu bằng thạc sĩ vật lý năm 1946 và tiếp tục nghiên cứu cấu trúc nguyên tử ở "Viện Niels Bohr".

Đầu năm 1948, ông sang làm việc ở Viện nghiên cứu cao cấp PrincetonNew Jersey. Từ tháng 1 năm 1949 tới tháng 8 năm 1950 ông làm việc ở Đại học Columbia.

Năm 1956, ông được bổ nhiệm làm giáo sư vật lý ở Đại học Copenhagen. Sau khi người cha qua đời năm 1962, ông kế vị cha làm giám đốc Viện Niels Bohr cho tới năm 1970. Ông cũng là thành viên trong Ban giám đốc Viện Vật lý lý thuyết Bắc Âu (Nordita) từ khi mới thành lập năm 1957, rồi trở thành giám đốc viện này năm 1975.

Công trình đoạt giải Nobel

Năm 1950, trong một bài khảo cứu James Rainwater của Đại học Columbia đã đưa ra một mô hình hạt nhân có thể giải thích được việc bố trí điện tích không theo dạng hình cầu. Bohr, lúc đó đang viếng thăm Đại học Columbia, cũng đưa ra ý kiến tương tự, và cho đăng một bào khảo cứu khoảng 1 tháng sau bài của Rainwater thảo luận cùng một vấn đề như Rainwater. Sau đó Bohr phát triển xa hơn với một bài khảo cứu xuất bản năm 1951 trong đó bàn cách toàn diện mối liên quan giữa các dao động trên bề mặt của hạt nhân với chuyển động của chính các nucleon.

Khi trở về Copenhagen năm 1950, Bohr bắt đầu làm việc chung với Ben Mottelson để so sánh công trình lý thuyết với các dữ liệu thực nghiệm. Trong 3 bài khảo cứu được xuất bản năm 1952–1953, Bohr và Mottelson đã chứng minh sự phù hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực nghiệm, ví dụ chỉ ra rằng các mức năng lượng của một số hạt nhân có thể được mô tả bởi một phổ quay vòng. Công trình này đã kích thích các nghiên cứu mới về lý thuyết và thực nghiệm. Kết quả là ông đã đoạt Giải Nguyên tử vì Hòa bình năm 1969.

Bohr, Mottelson và Rainwater được trao chung Giải Nobel Vật lý năm 1975 "cho việc phát hiện mối liên kết giữa chuyển động tập thể và chuyển động hạt trong hạt nhân nguyên tử cùng việc phát triển lý thuyết về cấu trúc hạt nhân nguyên tử dựa trên mối liên kết này".[2]

Aage N. Bohr tiếp tục cộng tác mật thiết với Ben Roy Mottelson (nhà vật lý Đan Mạch gốc Mỹ), cùng viết chung 2 tác phẩm về cấu trúc của nguyên tử, quyển 1 là Single-Particle Motion (1969) và quyển 2 là Nuclear Deformations (1975).

Ông nghỉ hưu năm 1992 và qua đời ngày 8 tháng 9 năm 2009 tại Copenhagen.

Đời tư

Aage N. Bohr kết hôn với Marietta Soffer tháng 3 năm 1950 tại Thành phố New York. Họ có ba người con: Vilhelm Bohr, Tomas Bohr và Margrethe Bohr.

Giải thưởng

Tham khảo

  1. ^ "Nobelprisvinderen Aage Bohr er død" Lưu trữ 2009-09-13 tại Wayback Machine ("Nobel Prize winner Aage Bohr has died"), politiken.dk, ngày 10 tháng 9 năm 2009
  2. ^ Nobel prize citation

Liên kết ngoài

Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9