Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

Tập đoàn quân 24 (Liên Xô)

Tập đoàn quân 24
Hoạt động1 tháng 7 năm 1941 - 13 tháng 4 năm 1943
Quốc giaLiên Xô
Quân chủngHồng quân
Quy môTập đoàn quân
Bộ phận củaThành lập lần I:
Quân khu Siberia
Phương diện quân Dự bị
Mặt trận phía Tây
Thành lập lần II:
Quân khu Matxcova
Vành đai phòng thủ Matxcova
Thành lập lần III:
Phương diện quân Nam
Phương diện quân Bắc Kavkaz
Phương diện quân Zakavkaz
Thành lập lần IV:
Phương diện quân Stalingrad
Phương diện quân Sông Don
Quân khu thảo nguyên
Tham chiếnChiến dịch Yelnya
Chiến dịch phòng thủ Vyazma
Trận Stalingrad
Các tư lệnh
Chỉ huy
nổi tiếng
Xem danh sách

Tập đoàn quân 24 là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai. Lực lượng này đã bị giải tán và cải tổ một số lần trong chiến tranh.

Thành lập lần đầu tiên

Bộ chỉ huy tập đoàn quân, được hình thành từ Bộ chỉ huy Quân khu Siberia; theo chỉ thị của Bộ Tổng tham mưu ngày 25 tháng 6 năm 1941 đã đến Vyazma vào ngày 28 tháng 6 năm 1941, chấp nhận điều động đến khu vực này sáu sư đoàn súng trường Siberia của bộ chỉ huy tói cao lực lượng dự bị (RVGK). Tham gia vào Chiến dịch Yelnya tháng 8 đến tháng 9 năm 1941. Trụ sở chính bị giải tán vào ngày 10 tháng 10 năm 1941, bị phá hủy trong Chiến dịch phòng thủ Vyazma.

Biên chế ngày 1 tháng 9 năm 1941:[1]

Thành lập lần 2

Được cải tổ từ ngày 9 tháng 12 năm 1941 đến ngày 4 tháng 1 năm 1942 khi nó được đổi tên thành Tập đoàn quân Dự bị số 1 (II).[3][4] Tập đoàn quân được bổ sung Sư đoàn Súng trường 385 trong chưa đầy một tháng. Đơn vị vẫn ở trong Khu vực Phòng thủ Mátxcơva cho đến tháng 4 năm 1942 mà không có lực lượng nào trong thành phần.

Thành lập lần 3

Được cải tổ một lần nữa vào ngày 20 tháng 5 năm 1942, từ một Nhóm Tác chiến dưới quyền chỉ huy của Thiếu tướng Aleksei Grechkin [5] khi được giao nhiệm vụ tại Phương diện quân Nam. Tập đoàn quân tập trung ở khu vực Salsk, Rostov Oblast. Đơn vị sau đó được chuyển đến Phương diện quân Bắc Kavkaz vào ngày 28 tháng 7. Vào đầu tháng 8, đơn vị được được chuyển giao cho các Tập đoàn quân 12 và 37, và trụ sở của nó được chuyển đến Grozny, Cộng hòa Chechnya, Liên Xô, nơi nó được phân về Phương diện quân Transcaucasian. Đơn vị bị giải tán vào ngày 23 tháng 8 và các bộ chỉ huy được sử dụng để thành lập Quân đoàn 58(II) vào ngày 28 tháng 8 năm 1942:[6]

Biên chế ngày 1 tháng 6 năm 1942:[7]

Sư đoàn súng trường số 73
Sư đoàn súng trường 140
Sư đoàn súng trường 228
Sư đoàn súng trường 255
Tiểu đoàn đặc công 1660
Tiểu đoàn đặc công 1663

Vào ngày 1 tháng 8, chỉ có các Tiểu đoàn Đặc công vẫn được giao cho Tập đoàn quân[8]

Thành lập lần 4

Ngay sau đó được cải tổ một lần nữa như một phần của phương diện quân Stalingrad từ Tập đoàn quân dự bị số 9 vào ngày 1 tháng 9 năm 1942. Đơn vị đã tham gia Trận chiến Stalingrad như một phần của cả Phương diện quân StalingradDon. Vào tháng 3 - tháng 4 năm 1943 được chuyển đến khu vực Voronezh và được giao cho Quân khu Thảo nguyên như một phần của lực lượng dự bị STAVKA để tái thiết. Được đổi tên thành Tập đoàn quân cận vệ 4 vào tháng 5 năm 1943.

Các chỉ huy

Chú thích

  1. ^ Marchand, Vol 1 pp 88-89
  2. ^ Marchand, Vol 2 pp 9-10
  3. ^ List No.2; Appendix No. 3 to General Staff Directive No. D-043 of 1970
  4. ^ Marchand, Vol II and IV
  5. ^ Ammentorp, Steen. “Aleksei Grechkin”. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  6. ^ David Glantz, personal correspondence, December 2007
  7. ^ Marchand, vol V, pg 98
  8. ^ Marchand, vol VI, pg 95
  9. ^ Marchand, Vol VII, pg 27
  10. ^ Marchand, Vol XI, pg 47
  11. ^ Ammentorp, Steen. “Stepan Kalinin”. Generals.dk. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  12. ^ Ammentorp, Steen. “Konstantin Rakutin”. Generals.dk. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  13. ^ Ammentorp, Steen. “Generals.dk”. Generals.dk. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  14. ^ Ammentorp, Steen. “Iakov Broud”. Generals.dk. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  15. ^ Ammentorp, Steen. “Ilia Smirnov”. Generals.dk. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  16. ^ Ammentorp, Steen. “Vladimir Martsinkevich”. Generals.dk. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  17. ^ Ammentorp, Steen. “Vasilii Khomenko”. Generals.dk. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  18. ^ Ammentorp, Steen. “Dimitri Kozlov”. Generals.dk. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  19. ^ Ammentorp, Steen. “Ivan Galanin”. Generals.dk. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  20. ^ Ammentorp, Steen. “Aleksandr Gorbatov”. Generals.dk. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  21. ^ Ammentorp, Steen. “German Tarasov”. Generals.dk. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  22. ^ Ammentorp, Steen. “Grigorii Kulik”. Generals.dk. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.

Nguồn

  • List No. 2, Appendix No. 3 to General Staff Directive No D-043of 1970.
  • Marchand, Jean-Luc. Order of Battle Soviet Army World War 2. The Nafziger Collection, 24 Volumes
Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9