Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

Người Sunda

Người Sunda (tiếng Indonesia: suku Sunda, tiếng Sunda: Urang Sunda) là một tộc người bản địa ở phía tây đảo Java. Hiện nay dân số người Sunda vào khoảng 30,9 triệu người (tổng điều tra dân số năm 2000), phần lớn họ theo đạo Hồi. Tuyệt đại bộ phận người Sunda hiện nay sống ở Tây Java (26,4 triệu người), một số ít sống ở Lampung (60 vạn người), Jakarta (1,3 triệu người) và Banten (1,9 triệu người).

Từ nguyên

Điệu múa Jaipongan truyền thống của người Sunda.
Một bữa ăn phục vụ tại nhà hàng ẩm thực Sunda.
Nhà truyền thống của người Sunda.

Từ Sunda bắt nguồn từ "su" trong tiếng Sunda nghĩa là "tốt". Sunda còn có nghĩa là "sáng sủa", "sạch sẽ".[1]

Nguồn gốc và lịch sử

Người Sunda thuộc đại chủng Úc, đã di cư từ Đài Loan qua Philippines tới Java vào khoảng 1500 đến 1000 năm TCN.[2]

Người Sunda trong quá khứ đã từng theo đạo Hindu, đạo Phậtbái vật giáo. Vào khoảng thế kỷ 4, người Sunda bắt đầu theo đạo Hindu. Từ khoảng thế kỷ 16, họ chuyển sang theo đạo Hồi.

Trước khi nước Indonesia hiện đại được thành lập, người Sunda đã từng có những nhà nước riêng của mình, gồm: vương quốc Salakanagara, Tarumanagara (358–669), Sunda (669–1579), Galuh, Cirebon, Banten (1527–1813). Tarumanagara, Sunda và Galuh là các nhà nước theo đạo Hindu, trong khi Cirebon và Banten là các hồi quốc.

Ngôn ngữ và văn hóa

Gần gũi về sắc tộc và ngôn ngữ với người Sunda có người Java, Betawi, Baduy. Nền văn hóa của người Sunda có nhiều nét gần gũi với văn hóa của người Java, nhưng đạo Hồi của người Sunda ít khắc nghiệt hơn và phân tầng xã hội ít sâu sắc hơn so với người Java.[3]

Những người Sunda hiện đại nổi tiếng

Tham khảo

  • Hefner, Robert (1997), Java's Five Regional Cultures. taken from Oey, Eric (editor) (1997). Java. Singapore: Periplus Editions. tr. 58–61. ISBN 962-593-244-5.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  • Taylor, Jean Gelman (2003). Indonesia. New Haven and London: Yale University Press. ISBN 0-300-10518-5.
  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2011.
  2. ^ Taylor (2003), tr. 7.
  3. ^ Hefner (1997)
Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9