Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

Hòa ước Portsmouth

Hòa ước Portsmouth là hiệp ước kết thúc chiến tranh Nga–Nhật ký ngày 5 tháng 9 năm 1905 tại Portsmouth, New Hampshire. Đại diện Đế quốc Nga là cựu Tổng trưởng Bộ Tài chính Sergei Witte còn NhậtKomura Jutaro, Tổng trưởng Bộ Ngoại giao. Trung gian là Tổng thống Hoa Kỳ Theodore Roosevelt.

Bối cảnh

Hý họa hòa đàm Nga-Nhật với Mỹ làm trung gian
Chánh sứ Nhật Komura Jutaro

Chiến tranh Nhật-Nga khởi đầu từ năm 1904. Đến Tháng Giêng 1905 thì quân cảng kiên cố Port Artur của Nga thất thủ. Sang Tháng Ba Nga thua ở Mukden, phải rút về bắc Mãn Châu. Đến Tháng Năm 1905 thì Hải quân Nhật phá tan chiến hạm Baltik của Nga trên eo biển Đối Mã.

Nhật tuy ở vị thế đắc thắng nhưng để tiến đánh lên bắc Mãn Châu trên bộ thì việc quân vận binh lương càng khó khăn. Kéo dài cuộc chiến sẽ bất lợi. Phía bên Nga thì tình thế quốc nội rối bời với âm mưu lật đổ Sa hoàng. Nga triều không thể đối phó vừa ngoại chiến, vừa nội loạn. Vì đã thấm mệt, cả hai bên đều không muốn tình hình chiến sự tiếp diễn dai dẳng.

Các cường quốc Anh, Mỹ, Đức và Pháp đều theo dõi chiến cuộc kỹ càng. Anh là đồng minh của Nhật trong khi Pháp và Đức ngả về Nga, tất cả đều có tô giới ở Trung Hoa nên đều muốn thủ lợi hậu hồi. Riêng Mỹ vì không lập tô giới và muốn duy trì thương trường tự do buôn bán ở Trung Hoa, không muốn bàn cờ bị áp đảo do bất cứ bên nào nên ngay từ đầu năm 1905 đã bắn tin cho đại sứ Nga ở Mỹ là Arthur Cassini hãy khuyên Sa hoàng nên tìm cách giảng hòa. Tổng thống Roosevelt cũng gửi tin cho đại sứ Nhật là Takahira Kogorō là Mỹ sẵn sàng làm trung gian để mở cuộc hòa đàm. Tuy nhiên vào thời điểm đó, tình thế vẫn chưa chín muồi.

Phải đợi đến sau khi chiến hạm Baltik của Nga bị hải quân Nhật phá tan ngày 27 Tháng Năm, 1905 thế cờ chiến cuộc mới rõ ràng. Ngày 31 Tháng Năm đại sứ Nhật báo cho Mỹ tỏ ý muốn xúc tiến hòa đàm. Mỹ đề nghị hai bên bổ nhiệm đặc mệnh toàn quyền để rộng quyền thương lượng. Đến Tháng Sáu thì Nga cũng ưng thuận. Trong khi đó quân Nhật tiến chiếm Sakhalin vào Tháng Bảy để tăng áp lực với Nga triều.

Vì thời tiết nóng nực mùa hèthủ đô Washington, DC, Mỹ chọn căn cứ hải quân Portsmouth, New Hampshire với khí hậu mát mẻ hơn làm nơi tiếp đón hai phái đoàn Nhật Nga đến hòa đàm.

Diễn biến

Phó sứ Nga Roman Rosen

Dẫn đầu phái đoàn Nhật là Hầu tước Komura Jutaro, Tổng trưởng Ngoại giao làm chánh sứ đặc mệnh toàn quyền, và có đại sứ Nhật Bản tại Hoa Kỳ Takahira Kogorō làm phó. Bên Nga thì Sergei Witte được Sa hoàng bổ làm Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng làm chánh sứ và Roman Rosen làm phó.

Hai bên họp lần đầu ngày 9 Tháng Tám bàn về thể thức hòa đàm đến 11 Tháng Tám thì mới vào đề.

Lập trường của Nhật và Nga

Bên Nhật đưa ra những yêu sách:

  1. Nga công nhận địa vị thượng quốc của Nhật tại Triều Tiên
  2. Nga triệt thoái khỏi toàn cõi Mãn Châu cùng tôn trọng chủ quyền của nhà Thanh trên đất Mãn
  3. Tô giới Quan Đông của Nga (gồm Lữ Thuận và Đại Liên) sẽ chuyển cho Nhật với sự chấp thuận của nhà Thanh
  4. Nga nhường toàn bộ đường sắt Nam Mãn Châu từ Port Artur đến Cáp Nhĩ Tân
  5. Nga nhường đứt cho Nhật đảo Sakhalin
  6. Nga trả binh phí chiến tranh
  7. Các chiến thuyền của Nga lánh nạn ở các hải cảng trung lập phải giao lại cho Nhật
  8. Nhật có quyền hạn chế lực lượng hải quân Nga tại Viễn Đông
  9. Ngư thuyền Nhật được hoạt động tự do dọc duyên hải Thái Bình Dương của Nga

Bên Nga trả lời đại để là chấp nhận mọi điều khoản 1, 2, 3, 4 nhưng Sa hoàng nhất quyết ở hai điểm:

  1. Không cắt đất
  2. Không bồi thường binh phí.

Nhật không bằng lòng hai điểm đó và đòi phải có khoản bồi thường. Việc thương thảo đi đến bế tắc. Phái đoàn Nga dọa bỏ ra về, phó mặc cho chiến cuộc tiếp diễn mà không điều đình nữa. Giới chức Mỹ lúc đó mới can thiệp khuyên Nhật nên uyển chuyển hơn để tái lập hòa bình vì những điểm chính của Nhật đã đạt được rồi, sá chi những điểm phụ. Nhật đành chấp nhận hủy bỏ phần binh phí, và chỉ giữ nam phần Sakhalin phía dưới vĩ tuyến 50, trả lại bắc phần Sakhalin cho Nga.

Hai bên thương lượng đến ngày 5 Tháng Chín thì đặt bút ký bản hòa ước chấm dứt cuộc chiến.

Tham khảo

  • Clyde, Paul Hibbert. International Rivalries in Manchuria 1689-1922. New York: Octagon Books, 1966. Tr 130-47
Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9