Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

Ferrit (sắt)

Biểu đồ pha sắt-cacbon, chỉ ra các điều kiện mà theo đó ferrit (α) là ổn định.

Ferrit hay ferit, sắt alpha hoặc α-Fe là dạng lập phương tâm khối (BCC) của sắt. Nó là cấu trúc tinh thể tạo ra cho thépgang các tính chất từ của chúng, và là ví dụ kinh điển của vật liệu sắt từ.[1]

Nó có độ bền khoảng 280 N/mm²[cần dẫn nguồn] và độ cứng khoảng 80 Brinell.[2]

Dưới 910 °C (1.670 °F) thì thù hình lập phương tâm khối của sắt nguyên chất là ổn định. Trên nhiệt độ này thì thù hình lập phương tâm mặt của sắt (tức là austenit hay sắt gamma) là ổn định. Trên 1.390 °C (2.530 °F) cho tới điểm nóng chảy ở 1.539 °C (2.802 °F) thì cấu trúc tinh thể lập phương tâm khối mọt lần nữa lại là ổn định hơn, nhưng người ta gọi nó là delta-ferrit (δ-Fe, sắt delta). Ferrit trên nhiệt độ tới hạn A2 (điểm Curie) ở 771 °C (1.044 K; 1.420 °F), khi nó trở thành thuận từ chứ không phải sắt từ, trước đây gọi là beta ferrit hay sắt beta (β-Fe). Tuy nhiên, các thuật ngữ này không còn được sử dụng nữa do về mặt tinh thể học thì nó là đồng nhất với sắt alpha, và phạm vi pha của nó là tiếp giáp với sắt alpha.

Chỉ một lượng rất nhỏ cacbon có thể hòa tan trong ferrit;[3] độ hòa tan tối đa là khoảng 0,02% trọng lượng ở 723 °C (1.333 °F) và chỉ 0,001% cacbon ở 0 °C (32 °F)[4] và trong sắt delta là tới 0,09-0,1% (ở 1.493 °C (2.719 °F)). Điều này là do cacbon hòa tan trong sắt theo kiểu xen kẽ, với các nguyên tử cacbon có đường kính khoảng 2 lần lớn hơn đường kính của các "lỗ" khe hở, vì thế mỗi nguyên tử cacbon được bao quanh bởi một trường biến dạng cục bộ mạnh. Do đó enthalpy của hỗn hợp là dương (không thuận lợi), nhưng sự góp phần của entropy vào năng lượng tự do của dung dịch làm ổn định cấu trúc ở hàm lượng cacbon thấp. 723 °C (1.333 °F) cũng là nhiệt độ tối thiểu mà tại đó austenit sắt-cacbon (0,8% C theo trọng lượng) là ổn định; ở nhiệt độ này có một phản ứng eutectoid (phản ứng cùng tích) giữa ferrit, austenit và cementit.

Thép cacbon thấp (thép cacbon với cacbon tới khoảng 0,2% trọng lượng) bao gồm chủ yếu là ferrit và các lượng ngày càng tăng của cementit (sắt carbide) trong cấu trúc phiến mỏng gọi là pearlit. Do bainit và pearlit đều có ferrit như một thành phần cấu thành, nên bất kỳ hợp kim sắt-cacbon nào cũng chứa một lượng nhất định ferrit nếu nó được cho phép đạt tới cân bằng ở nhiệt độ phòng. Lượng ferrit chính xác sẽ phụ thuộc vào quá trình làm nguội mà hợp kim sắt-cacbon trải qua khi nó được làm nguội.

Thể tích mol so với áp suất cho α-ferrit ở nhiệt độ phòng.

Do tầm quan trọng của nó đối với các lõi hành tinh nên các tính chất vật lý của sắt ở nhiệt độ cao và áp suất cao đã được nghiên cứu rộng khắp. α-ferrit là thù hình của sắt ổn định trong các điều kiện tiêu chuẩn, có thể chịu áp suất tới khoảng 15 GPa trước khi biến đổi thành thù hình áp suất cao gọi là ε-Fe (sắt epsilon), dạng kết tinh trong cấu trúc bó chặt lục phương (HCP).

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Maranian, Peter (2009), Reducing Brittle and Fatigue Failures in Steel Structures, New York: American Society of Civil Engineers, ISBN 978-0-7844-1067-7
  2. ^ Structure of plain steel, truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2008.
  3. ^ Alvarenga HD, Van de Putte T, Van Steenberge N, Sietsma J, Terryn H (tháng 4 năm 2009). “Influence of Carbide Morphology and Microstructure on the Kinetics of Superficial Decarburization of C-Mn Steels”. Metal Mater Trans A. doi:10.1007/s11661-014-2600-y.
  4. ^ Smith, William F.; Hashemi, Javad (2006), Foundations of Materials Science and Engineering (ấn bản thứ 4), McGraw-Hill, tr. 363, ISBN 0-07-295358-6
Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9