Andy Roddick Roddick năm 2012
Tên đầy đủ Andrew Stephen Roddick Quốc tịch Hoa Kỳ Nơi cư trú Austin , Texas , Hoa Kỳ Sinh 30 tháng 8, 1982 (42 tuổi) Omaha , Nebraska , Hoa Kỳ Chiều cao 1,88 m (6 ft 2 in)[ 1] Lên chuyên nghiệp 2000 Giải nghệ 5 tháng 9 năm 2012; 2015 Tay thuận tay phải (trái 2 tay) Huấn luyện viên Tarik Benhabiles (1999-2003)Brad Gilbert (2003–2004)Dean Goldfine (2004-2006)Jimmy Connors (2006–2008)John Roddick Larry Stefanki (2008–2012)Tiền thưởng US$ 20,640,030Thắng/Thua 612–213 (74.18%) Số danh hiệu 32 Thứ hạng cao nhất No. 1 (ngày 3 tháng 11 năm 2003) Úc Mở rộng SF (2003 , 2005 , 2007 , 2009 ) Pháp mở rộng 4R (2009 ) Wimbledon F (2004 , 2005 , 2009 ) Mỹ Mở rộng W (2003 )ATP Tour Finals SF (2003 , 2004 , 2007 ) Thế vận hội 3R (2004 ) Thắng/Thua 68–51 (57.14%) Số danh hiệu 4 Thứ hạng cao nhất No. 50 (ngày 11 tháng 1 năm 2010) Thứ hạng hiện tại No. 848 (ngày 18 tháng 1 năm 2016) Pháp Mở rộng 1R (2009 ) Wimbledon 1R (2001 ) Mỹ Mở rộng 2R (1999 , 2000 ) Davis Cup W (2007 )
Andrew Stephen Roddick (sinh ngày 30 tháng 8 năm 1982), thường được gọi là Andy Roddick , là cựu tay vợt quần vợt chuyên nghiệp người Mỹ và từng là tay vợt số 1 thế giới. Tính đến 11 tháng 4 năm 2011 , anh được xếp hạng thế giới thứ 13 của bảng xếp hạng ATP . Anh vô địch chức Grand Slam duy nhất tại US Open 2003 , đánh bại Juan Carlos Ferrero trong trận chung kết. Roddick đã lọt đến 4 trận chung kết Grand Slam khác (Wimbledon 3 lần và US Open 1 lần), để thua Roger Federer rất nhiều lần. Roddick nổi tiếng bởi những cú giao bóng sấm sét. Roddick là tay vợt nam Bắc Mỹ cuối cùng giành chức vô địch 1 giải Grand Slam (năm 2003 US Open ).
Năm 2009 , anh kết hôn với Brooklyn Decker , một người mẫu , nữ diễn viên người Mỹ.[ 2] Anh giải nghệ vào năm 2012.
Cuộc sống cá nhân
Roddick sinh tại Omaha, Nebraska [ 3] , bố mẹ anh là Jerry và Blanche Roddick. Cha của Roddick là một thương nhân và mẹ anh là một giáo viên . Hiện nay, bà là người chỉ đạo Andy Roddick Foundation . Roddick có hai anh trai, Lawrence và John (Cả hai là người Mĩ chơi quần vợt tại Đại học Georgia (1996-1998) và là huấn luyện viên quần vợt tại Đại học Oklahoma ), cả hai người đều có rất nhiều triển vọng là tài năng trẻ môn quần vợt.
Roddick sống ở Austin, Texas , từ năm 4 tuổi cho đến khi anh được 11 tuổi, và anh sau đó chuyển đến Boca Raton, Florida vì sự nghiệp của anh trai.[ 4] Anh học tại Trường Quốc tế Boca, nhưng anh lại tốt nghiệp Trường Highlands Christian Academy năm 2000.[ 5] Roddick đã chơi bóng rổ ở đội tuyển trường trung học cùng với đồng đội Davis Cup trong tương lai của mình Mardy Fish , Mardy Fish đã được huấn luyện và sống với Roddick trong năm 1999. Trong khoảng thời gian đó, đôi khi anh được huấn luyện với Venus và Serena Williams ; sau đó anh chuyển về Austin.
Sau khi xem bộ trình diễn áo tắm "Sports Illustrated", Roddick lần đầu tiên chú ý tới Brooklyn Decker , người đã kết hôn với anh. Hai người hẹn hò từ Davis Cup 2007, và vào ngày 31 tháng 3 năm 2008, Roddick công bố trên website của anh là anh và Decker đã đính hôn. Hai người kết hôn ở Austin vào ngày 17 tháng 4 năm 2009.[ 6]
Biệt danh và những hành vi trên sân
Roddick thường được gọi là "A-Rod", nói đến chữ cái đầu tiên của tiếng "Andy" trong tên anh và ba chữ cái đấu trong tiếng "Roddick".[ 7]
Roddick nổi tiếng vĩ những hành vi phản ứng trọng tài và nóng nảy trên sân đấu, anh sử dụng mũ cả trên sân lẫn trong các cuộc phỏng vấn. Trong trận đấu tại vòng 3 Úc mở rộng , anh đã có những phản đối dữ dội với trọng tài Emmanuel Joseph .[ 8]
Các trận chung kết quan trọng
Chung kết Grand Slam
Đơn: 5 (1 danh hiệu, 4 á quân)
Kết quả
Năm
Giải đấu
Mặt sân
Đối thủ trong trận chung kết
Tỉ số
Vô địch
2003
US Open
Cứng
Juan Carlos Ferrero
6–3, 7–6(7–2) , 6–3
Á quân
2004
Wimbledon
Cỏ
Roger Federer
6–4, 5–7, 6–7(3–7) , 4–6
Á quân
2005
Wimbledon
Cỏ
Roger Federer
2–6, 6–7(2–7) , 4–6
Á quân
2006
US Open
Cứng
Roger Federer
2–6, 6–4, 5–7, 1–6
Á quân
2009
Wimbledon
Cỏ
Roger Federer
7–5, 6–7(6–8) , 6–7(5–7) , 6–3, 14–16
Chung kết Masters Series
Đơn: 9 (5 danh hiệu, 4 á quân)
Kết quả
Năm
Giải đấu
Mặt sân
Đối thủ trong trận chung kết
Tỉ số
Á quân
2002
Canada (Toronto) (1)
Cứng
Guillermo Cañas
6–4, 7–5
Vô địch
2003
Canada (Montréal)
Cứng
David Nalbandian
6–1, 6–3
Vô địch
2003
Cincinnati
Cứng
Mardy Fish
4–6, 7–6(7–3) , 7–6(7–4)
Vô địch
2004
Miami
Hard
Guillermo Coria
6–7(2–7) , 6–3, 6–1, chấn thương
Á quân
2004
Canada (Toronto) (2)
Cứng
Roger Federer
7–5, 6–3
Á quân
2005
Cincinnati
Cứng
Roger Federer
6–3, 7–5
Vô địch
2006
Cincinnati (2)
Cứng
Juan Carlos Ferrero
6–3, 6–4
Á quân
2010
Indian Wells
Cứng
Ivan Ljubičić
6–7(3–7) , 6–7(5–7)
Vô địch
2010
Miami (2)
Cứng
Tomáš Berdych
7–5, 6–4
Đôi: 2 (1 danh hiệu, 1 á quân)
Chung kết ATP
Đơn: 52 (32 danh hiệu, 20 á quân)
Giải đấu
Grand Slam tournaments (1–4)
Year-end championships (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (5–4)
ATP World Tour 500 Series (5–3)
ATP World Tour 250 Series (21–9)
Mặt sân
Cứng (21–15)
Đất nện (5–2)
Cỏ (5–3)
Thảm (1–0)
Kết quả
Thứ tự
Ngày
Giải đấu
Mặt sân
Đối thủ trong trận chung kết
Tỉ số
Vô địch
1.
23 tháng 4 năm 2001
Atlanta , Mỹ (1)
Đất nện
Xavier Malisse
6–2, 6–4
Vô địch
2.
30 tháng 4 năm 2001
Houston , Mỹ (1)
Đất nện
Hyung-Taik Lee
7–5, 6–3
Vô địch
3.
13 tháng 8 năm 2001
Washington, D.C. , Mỹ (1)
Cứng
Sjeng Schalken
6–2, 6–3
Vô địch
4.
18 tháng 2 năm 2002
Memphis , Mỹ (1)
Cứng (i)
James Blake
6–4, 3–6, 7–5
Á quân
1.
10 tháng 3 năm 2002
Delray Beach , Mỹ
Cứng
Davide Sanguinetti
6–4, 4–6, 6–4
Vô địch
5.
22 tháng 4 năm 2002
Houston, Mỹ (2)
Đất nện
Pete Sampras
7–6(11–9) , 6–3
Á quân
2.
5 tháng 8 năm 2002
Toronto , Canada
Cứng
Guillermo Cañas
6–4, 7–5
Á quân
3.
24 tháng 2 năm 2003
Memphis , Mỹ
Cứng (i)
Taylor Dent
6–1, 6–4
Á quân
4.
28 tháng 4 năm 2003
Houston , Mỹ
Đất nện
Andre Agassi
3–6, 6–3, 6–4
Vô địch
6.
19 tháng 5 năm 2003
St. Pölten , Áo (1)
Đất nện
Nikolay Davydenko
6–3, 6–2
Vô địch
7.
9 tháng 6 năm 2003
London (Queen's Club) , Vương quốc Anh (1)
Cỏ
Sébastien Grosjean
6–3, 6–3
Vô địch
8–4
21 tháng 7 năm 2003
Indianapolis , Mỹ (1)
Hard
Paradorn Srichaphan
7–6(7–2) , 6–4
Vô địch
9.
4 tháng 8 năm 2003
Montreal , Canada (1)
Cứng
David Nalbandian
6–1, 6–3
Vô địch
10.
11 tháng 8 năm 2003
Cincinnati , Mỹ (1)
Hard
Mardy Fish
4–6, 7–6(7–3) , 7–6(7–4)
Vô địch
11.
25 tháng 8 năm 2003
US Open , Mỹ (1)
Cứng
Juan Carlos Ferrero
6–3, 7–6(7–2) , 6–3
Vô địch
12.
9 tháng 2 năm 2004
San José , Mỹ (1)
Cứng (i)
Mardy Fish
7–6(15–13) , 6–4
Vô địch
13.
22 tháng 3 năm 2004
Miami , Mỹ (1)
Cứng
Guillermo Coria
6–7(2–7) , 6–3, 6–1, chấn thương
Á quân
5.
19 tháng 4 năm 2004
Houston, USA
Đất nện
Tommy Haas
6–3, 6–4
Vô địch
14.
7 tháng 6 năm 2004
London, Vương quốc Anh (2)
Cỏ
Sébastien Grosjean
7–6(7–4) , 6–4
Á quân
6.
4 tháng 7 năm 2004
Wimbledon , Vương quốc Anh
Cỏ
Roger Federer
6–4, 5–7, 6–7(3–7) , 4–6
Vô địch
15.
19 tháng 7 năm 2004
Indianapolis, Mỹ (2)
Cứng
Nicolas Kiefer
6–2, 6–3
Á quân
7.
2 tháng 8 năm 2004
Toronto, Canada
Cứng
Roger Federer
7–5, 6–3
Á quân
8.
4 tháng 10 năm 2004
Bangkok , Thái Lan
Cứng (i)
Roger Federer
6–4, 6–0
Vô địch
16.
7 tháng 2 năm 2005
San José, Mỹ (2)
Cứng (i)
Cyril Saulnier
6–0, 6–4
Vô địch
17.
24 tháng 4 năm 2005
Houston, Mỹ (3)
Đất nện
Sébastien Grosjean
6–2, 6–2
Vô địch
18.
6 tháng 6 năm 2005
London, Vương quốc Anh (3)
Cỏ
Ivo Karlović
7–6(9–7) , 7–6(7–4)
Á quân
9.
3 tháng 7 năm 2005
Wimbledon, Vương quốc Anh
Cỏ
Roger Federer
2–6, 6–7(2–7) , 4–6
Vô địch
19.
7 tháng 8 năm 2005
Washington, D.C., Mỹ (2)
Cứng
James Blake
7–5, 6–3
Á quân
10.
22 tháng 8 năm 2005
Cincinnati , Mỹ
Cứng
Roger Federer
6–3, 7–5
Vô địch
20.
30 tháng 10 năm 2005
Lyon , Pháp (1)
Thảm (i)
Gaël Monfils
6–3, 6–2
Á quân
11.
24 tháng 7 năm 2006
Indianapolis, Mỹ
Cứng
James Blake
6–4, 4–6, 6–7(5–7)
Vô địch
21.
20 tháng 8 năm 2006
Cincinnati, Mỹ (2)
Cứng
Juan Carlos Ferrero
6–3, 6–4
Á quân
12.
11 tháng 9 năm 2006
US Open , New York City, Mỹ
Cứng
Roger Federer
6–2, 4–6, 7–5, 6–1
Á quân
13.
25 tháng 2 năm 2007
Memphis, Mỹ
Cứng (i)
Tommy Haas
6–3, 6–2
Vô địch
22.
17 tháng 6 năm 2007
London, Vương quốc Anh (4)
Cỏ
Nicolas Mahut
4–6, 7–6(9–7) , 7–6(7–2)
Vô địch
23.
5 tháng 8 năm 2007
Washington, D.C., Mỹ (3)
Cứng
John Isner
6–4, 7–6(7–4)
Vô địch
24.
24 tháng 2 năm 2008
San José, Mỹ (3)
Cứng (i)
Radek Štěpánek
6–4, 7–5
Vô địch
25.
8 tháng 3 năm 2008
Dubai , UAE (1)
Cứng
Feliciano López
6–7(8–10) , 6–4, 6–2
Á quân
14.
10 tháng 8 năm 2008
Los Angeles , Mỹ
Cứng
Juan Martín del Potro
1–6, 6–7(2–7)
Vô địch
26.
28 tháng 9 năm 2008
Beijing , Trung Quốc (1)
Cứng
Dudi Sela
6–4, 6–7(6–8) , 6–3
Á quân
15.
10 tháng 1 năm 2009
Doha , Qatar
Cứng
Andy Murray
6–4, 6–2
Vô địch
27.
13 tháng 2 năm 2009
Memphis, Mỹ (2)
Cứng (i)
Radek Štěpánek
7–5, 7–5
Á quân
16.
5 tháng 7 năm 2009
Wimbledon, Vương quốc Anh
Cỏ
Roger Federer
7–5, 6–7(6–8) , 6–7(5–7) , 6–3, 14–16
Á quân
17.
9 tháng 8 năm 2009
Washington, D.C., Mỹ
Cứng
Juan Martín del Potro
6–3, 5–7, 6–7(6–8)
Vô địch
28.
10 tháng 1 năm 2010
Brisbane , Australia
Cứng
Radek Štěpánek
7–6(7–2) , 7–6(9–7)
Á quân
18.
14 tháng 2 năm 2010
San José , Mỹ
Cứng (i)
Fernando Verdasco
3–6, 6–4, 6–4
Á quân
19.
21 tháng 3 năm 2010
Indian Wells , Mỹ
Cứng
Ivan Ljubičić
6–7(3–7) , 6–7(5–7)
Vô địch
29.
4 tháng 4 năm 2010
Miami, USA (2)
Cứng
Tomáš Berdych
7–5, 6–4
Á quân
20.
9 tháng 1 năm 2011
Brisbane, Australia
Cứng
Robin Söderling
6–3, 7–5
Win
30.
20 tháng 2 năm 2011
Memphis, Mỹ (3)
Cứng (i)
Milos Raonic
7–6(9–7) , 6–7(11–13) , 7–5
Vô địch
31.
24 tháng 6 năm 2012
Eastbourne, Vương quốc Anh
Cỏ
Andres Seppi
6-3, 6-2
Vô địch
32.
22 tháng 7 năm 2012
Atlanta , Mỹ (2)
Cứng
Gilles Müller
1–6, 7–6(7–2) , 6–2
Trận chung kết Challenger (1)
Đôi: 8 (4 danh hiệu, 4 á quân)
Giải đấu
Grand Slam tournaments (0–0)
Year-end championships (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (1–1)
ATP World Tour 500 Series (0–1)
ATP World Tour 250 Series (3–2)
Mặt sân
Cứng (3–3)
Đất nện (1–1)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–0)
Kết quả
Thứ tự
Ngày
Giải đấu
Mặt sân
Đồng đội
Đối thủ ở trận chung kết
Tỷ số
Vô địch
1.
12 tháng 3 năm 2001
Delray Beach , Mỹ
Cứng
Jan-Michael Gambill
Thomas Shimada Myles Wakefield
6–3, 6–4
Á quân
1.
30 tháng 7 năm 2001
Los Angeles , Mỹ
Cứng
Jan-Michael Gambill
Bob Bryan Mike Bryan
5–7, 6–7(6–8)
Vô địch
2.
29 tháng 4 năm 2002
Houston , Mỹ
Đất nện
Mardy Fish
Jan-Michael Gambill Graydon Oliver
6–4, 6–4
Á quân
2.
12 tháng 1 năm 2004
Doha , Qatar
Cứng
Stefan Koubek
Martin Damm Cyril Suk
2–6, 4–6
Vô địch
3.
24 tháng 7 năm 2006
Indianapolis , Mỹ
Cứng
Bobby Reynolds
Paul Goldstein Jim Thomas
6–4, 6–4
Vô địch
4.
21 tháng 3 năm 2009
Indian Wells , Mỹ
Cứng
Mardy Fish
Max Mirnyi Andy Ram
3–6, 6–1, [14–12]
Á quân
3.
11 tháng 10 năm 2009
Beijing , Trung Quốc
Cứng
Mark Knowles
Bob Bryan Mike Bryan
4–6, 2–6
Á quân
4.
15 tháng 5 năm 2011
Rome , Ý
Đất nện
Mardy Fish
John Isner Sam Querrey
Bỏ cuộc
Tổng kết
Thành tích
Giải đấu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Vô địch / Tham dự
Thắng-Thua
Các giải Grand Slam
Úc mở rộng
O
O
V2
BK
TK
BK
V4
BK
V3
BK
TK
V4
0 / 10
37–10
Pháp mở rộng
O
V3
V1
V1
V2
V2
V1
V1
O
V4
V3
0 / 9
9–9
Wimbledon
O
V3
V3
BK
CK
CK
V3
TK
V2
CK
V4
0 / 10
37–10
Mỹ mở rộng
V1
TK
TK
VĐ
TK
V1
CK
TK
TK
V3
V2
1 / 11
36–10
Vô địch / Tham dự
0 / 1
0 / 3
0 / 4
1 / 4
0 / 4
0 / 4
0 / 4
0 / 4
0 / 3
0 / 4
0 / 4
0 / 1
1 / 40
N/A
Thắng-Thua
0–1
8–3
7–4
17–3
15–4
12–4
11–4
13–4
7–3
16–4
10–4
3–1
N/A
119-39
Giải đấu cuối năm
ATP World Tour Finals
O
O
O
BK
BK
O*
VB
BK
VB
A*
VB
0 / 5
8–8
Olympic
Olympic mùa hè
O
Không tổ chức
V3
Không tổ chức
O
Không tổ chức
0 / 1
2–1
ATP World Tour Masters 1000
Indian Wells
O
O
O
TK
TK
BK
V4
BK
V2
BK
CK
V4]
0 / 8
25–8
Miami
V2
TK
V2
3V3
VĐ
V2
TK
TK
BK
TK
VĐ
V2
2 / 12
37–9
Monte Carlo
O
O
V3
V1
O
O
O
O
O
O
O
0 / 2
2–2
Rome
O
O
BK
V2
V1
V3
TK
V3
BK
O
O
0 / 7
14–7
Madrid / Stuttgart
O
V3
V2
V3
O
V2
V3
O
V3
TK
O
0 / 7
5–7
Toronto / Montreal
O
TK
CK
VĐ
CK
V1
O
TK
V3
BK
O
1 / 8
27–6
Cincinnati
V1
V1
TK
VĐ
BK
CK
VĐ
V3
O
V2
BK
2 / 10
34–7
Shanghai
Không phải cấp Masters Series
V2
V2
0 / 2
1–2
Paris
A
V2
TK
BK
V3
BK
O
O
TK
O
TK
0 / 7
13–7
Hamburg
O
O
V3
V2
O
V1
O
O
O
Chuyển xuống cấp ATP 500
0 / 3
3–3
Thống kê
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Sự nghiệp
Các giải đấu tham dự
5
19
19
23
20
16
20
20
16
17
17
5
N/A
204
Chung kết
0
3
4
8
8
7
3
3
4
4
4
2
N/A
50
Danh hiệu
0
3
2
6
4
5
1
2
3
1
2
1
N/A
30
Sân cứng thắng-thua
4–5
23–10
34–11
44–10
57–11
30–9
36–10
38–11
40–12
35–11
42–12
4–1
N/A
388–115
Sân đất nện thắng-thua
0–0
12–1
14–7
12–6
5–5
10–3
5–6
5–3
4–3
4–2
2–1
0–0
N/A
88–39
Sân cỏ thắng-thua
0–0
5–3
4–2
10–1
11–1
11–1
7–2
9–1
3–2
9–2
4–2
0–0
N/A
85–17
Sân thảm thắng-thua
0–0
2–2
4–2
6–2
1–1
8–1
1–2
2–1
2–1
0–0
0–0
0–0
N/A
26–12
Tất cả thắng-thua
4–5
42–16
56–22
72–19
74–18
59–14
49–20
54–16
49–18
48–15
48–18
16–4
N/A
559–182
Thắng %
44%
72%
72%
79%
80%
81%
71%
77%
73%
76%
73%
80%
N/A
75%
Xếp hạng cuối năm
156
14
10
1
2
3
6
6
8
7
8
N/A
Chú thích: V1 : Vòng 1; V2 : Vòng 2; V3 : Vòng 3; V4 : Vòng 4; TK : Tứ kết; BK : Bán kết; CK : Chung kết; VĐ : Vô địch; O : không tham dự; N/A : Không có; VB : Vòng bảng
Tiền thưởng
Năm
Grand Slam
Danh hiệu
Tổng số danh hiệu
Tiền thưởng ($)
Xếp hạng
2001
0
3
3
$746,504 Lưu trữ 2009-07-01 tại Wayback Machine
23[ 9]
2002
0
2
2
$1,060,878 Lưu trữ 2013-05-12 tại Wayback Machine
16[ 10]
2003
1
5
6
$3,227,342 Lưu trữ 2012-02-05 tại Wayback Machine
2 [ 11]
2004
0
4
4
$2,604,590 Lưu trữ 2012-02-03 tại Wayback Machine
3[ 12]
2005
0
5
5
$1,798,635 Lưu trữ 2012-02-05 tại Wayback Machine
4[ 13]
2006
0
1
1
$2,214,890
3[ 14]
2007
0
2
2
$1,532,070
6[ 15]
2008
0
3
3
$1,337,888 Lưu trữ 2012-02-02 tại Wayback Machine
8[ 16]
2009
0
1
1
$2,478,719 Lưu trữ 2012-02-02 tại Wayback Machine
6[ 17]
2010
0
2
2
$1,436,013
7[ 18]
Sự nghiệp
1
28
29
$18,545,098
12
Tính đến ngày 16 tháng 8 năm 2010
Chú thích
^ “Roland Garros – The 2010 French Open – Official Site by IBM” . 2010.rolandgarros.com. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2011 .
^ Triggs, Charlotte (ngày 17 tháng 4 năm 2009). “Andy Roddick and Brooklyn Decker Tie the Knot – Weddings, Andy Roddick, Elton John” . People.com. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 .
^ “World Athletes” . World Athletes. Bản gốc lưu trữ 9 Tháng mười hai năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 .
^ “All auditions for actors, models, musicians” . Laauditions.com. ngày 30 tháng 8 năm 1982. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 .
^ “AndyRoddick.com” . AndyRoddick.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 .
^ Triggs, Charlotte (ngày 17 tháng 4 năm 2009). “People.com” . People.com. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 .
^ Spander, Art (ngày 3 tháng 9 năm 2006). “Rainy day lets N.Y., us savor Agassi's final bid” . Oakland Tribune. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2007 .
^ John Pye (ngày 19 tháng 1 năm 2008). “Australian Open | Roddick loses temper, match” . The Seattle Times . Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2011 .
^ “Bản sao đã lưu trữ” . Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2009. Truy cập 15 Tháng tư năm 2011 .
^ “ATP Rankings, Tennis News & Results, Tennis Stats @ Steve G Tennis” . Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2013. Truy cập 25 tháng 10 năm 2015 .
^ “ATP Rankings, Tennis News & Results, Tennis Stats @ Steve G Tennis” . Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2012. Truy cập 25 tháng 10 năm 2015 .
^ “ATP Rankings, Tennis News & Results, Tennis Stats @ Steve G Tennis” . Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2012. Truy cập 25 tháng 10 năm 2015 .
^ “ATP Rankings, Tennis News & Results, Tennis Stats @ Steve G Tennis” . Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2012. Truy cập 25 tháng 10 năm 2015 .
^ “ATP Rankings, Tennis News & Results, Tennis Stats @ Steve G Tennis” . Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2012. Truy cập 25 tháng 10 năm 2015 .
^ “ATP Rankings, Tennis News & Results, Tennis Stats @ Steve G Tennis” . Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2012. Truy cập 25 tháng 10 năm 2015 .
^ “ATP Rankings, Tennis News & Results, Tennis Stats @ Steve G Tennis” . Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2012. Truy cập 25 tháng 10 năm 2015 .
^ “ATP Rankings, Tennis News & Results, Tennis Stats @ Steve G Tennis” . Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2012. Truy cập 25 tháng 10 năm 2015 .
^ “ATP Rankings, Tennis News & Results, Tennis Stats @ Steve G Tennis” . Truy cập 25 tháng 10 năm 2015 .
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về
Andy Roddick .
Bảng xếp hạng đơn nam của ATP chính thức bắt đầu từ ngày 27 tháng 8 năm 1973
(lần đầu/lần cuối – số tuần)
Đương kim số 1 thế giới được in đậm, tính đến tuần ngày 23 tháng 11 năm 2020[cập nhật]