Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

Thiên hà vô định hình

Các Đám Mây Magellan Nhỏ và Lớn là những thiên hà lùn vô định hình.
NGC 1427A, một ví dụ về thiên hà vô định hình cách Trái Đất khoảng 52 triệu năm ánh sáng.

Thiên hà vô định hình là một thiên hà không có hình dạng nhất định, giống thiên hà xoắn ốc hay thiên hà elip.[1] Hình dạng của một thiên hà vô định hình rất khác thường - chúng không rơi vào bất kỳ các phân lớp thông thường nào thuộc dãy Hubble, và chúng thường hỗn loạn khi xuất hiện, không có cả chỗ phình của nhân cũng như dấu vết nào của cấu trúc nhánh xoắn ốc.[2] Nhìn chung chúng được cho là chiếm khoảng một phần tư trong tổng số các thiên hà. Hầu hết các thiên hà vô định hình đã từng là thiên hà xoắn ốc hoặc elip nhưng đã bị biến dạng bởi rối loạn của lực hấp dẫn. Thiên hà vô định hình cũng chứa một lượng dồi dào khí và bụi.

Có hai loại Hubble chính của thiên hà vô định hình:[3]

  • Thiên hà Irr-I (Irr I) là một thiên hà vô định hình có một số cấu trúc nhưng không đủ để đặt nó vào dãy Hubble. De Vaucouleurs phân nhóm này thành các thiên hà có cấu cấu trúc xoắn ốc Sm, và các thiên hà không có Im.
  • Thiên hà Irr-II (Irr II) là một thiên hà vô định hình có bất kì cấu trúc nào để có thể xếp nó vào dãy Hubble.

Phân loại thứ ba của hiên hà vô định hình là thiên hà lùn vô định hình, gọi là dI hoặc dIrr.[4] Hiện nay loại thiên hà này được cho là quan trọng để hiểu về sự tiến hoá chung của các thiên hà, vì chúng có xu hướng có mức độ tính kim loại thấp và mức độ khí tương đối cao, và được cho là tương tự như các thiên hà sớm nhất của vũ trụ. Chúng có thể đại diện cho một phiên bản địa phương (và do đó mơí đây) của các thiên hà xanh mờ nhạt tồn tại trong Sự khảo sát vùng thiên hà sâu thẳm.

Một số các thiên hà vô định hình là thiên hà xoắn ốc nhỏ bị biến dạng bởi lực hấp dẫn của thiên hà láng giềng lớn hơn.

Các Đám Mây Magellan đã từng được phân loại là thiên hà vô định hình, nhưng kể từ khi được phát hiện có chứa những cấu trúc xoắn ốc, chúng đã được tái phân loại là "SBM", một loại thứ tư của thiên hà xoắn ốc có thanh ngang, loại Magelan xoắn ốc có thanh ngang.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Butz, Stephen D. (2002). Science of Earth Systems. Cengage Learning. p. 107. ISBN 978-0766833913.
  2. ^ Morgan, W. W. & Mayall, N. U. (1957). "A Spectral Classification of Galaxies." Publications of the Astronomical Society of the Pacific. 69 (409): 291–303.
  3. ^ Gallagher, J. S. & Hunter, D. A. (1984). "Structure and Evolution of Irregular Galaxies." Annual Review of Astronomy and Astrophysics. 22: 37-74. doi:10.1146/annurev.aa.22.090184.000345
  4. ^ Grebal, Eva K. (2004). The evolutionary history of Local Group irregular galaxies. in McWilliam, Andrew; Rauch, Michael (eds) Origin and evolution of the elements. Cambridge University Press. p. 234-254. ISBN 978-0521755788.
Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9