Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

Thanh Lĩnh

Thanh Lĩnh
Xã Thanh Lĩnh
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngBắc Trung Bộ
TỉnhNghệ An
HuyệnThanh Chương
Địa lý
Tọa độ: 18°47′12″B 105°18′3″Đ / 18,78667°B 105,30083°Đ / 18.78667; 105.30083
Thanh Lĩnh trên bản đồ Việt Nam
Thanh Lĩnh
Thanh Lĩnh
Vị trí xã Thanh Lĩnh trên bản đồ Việt Nam
Diện tích7,78 km²[1]
Dân số (1999)
Tổng cộng5710 người[1]
Mật độ734 người/km²
Khác
Mã hành chính17761[2]

Thanh Lĩnh là một thuộc huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, Việt Nam.

Xã Thanh Lĩnh có diện tích 7,78 km², dân số năm 1999 là 5710 người,[1] mật độ dân số đạt 734 người/km².

Thời phong kiến, đất này được gọi là đất Thanh La. Thanh La là một xã có lịch sử khoảng 500 năm. Năm 1469, vua Lê Thánh Tông định lại bản đồ cả nước, trong đó đặt Thổ Du là huyện Thanh Giang thuộc phủ Đức Quang, thừa tuyên Nghệ An.

Xã Thanh La đã được xác định nằm trong tổng Võ Liệt thuộc huyện Thanh Giang. Trong tổng số 22 xã, thôn của tổng Võ Liệt, Thanh La là 1 trong 3 xã thuộc tổng (xã Thanh La, xã Võ Liệt, xã Minh Quả), còn 3 xã khác (xã Hoàng Xá, xã Trung Lâm và xã Thái Nhã) gồm các thôn hợp lại.

Thanh La là vùng đất nằm giữa 2 con sông Lam và sông Trai; phía tây nối với Tiên Hội (nay là xã Thanh Tiên), phân cách bởi các quả đồi; phía bắc giáp sông Lam, bên kia sông là Đại Định, Dinh Chu, Vịnh Giấy của tổng Đại Đồng, huyện Nam Đường (nay là xã Đại Đồng, huyện Thanh Chương); phía đông giáp sông Lam, bên kia sông là truông Dùng (nay là thị trấn Thanh Chương) và xã Di Luân (nay là xã Đồng Văn); phía nam giáp sông Trai, bên kia sông Trai là thôn Thượng Thọ (nay là xã Thanh Thịnh) và phía tây nam qua sông Trai giáp với thôn Hoà Quân (xã Thanh Hương hiện nay).

Thanh La là vùng đất có nhiều đồi núi thấp, đứng độc lập (rú Chùa, rú Chuối, rú Mồ, rú Tổi, rú Nát) và nhiều gò đất nổi lên giữa đồng ruộng (cồn Sanh, cồn Trửa, cồn Côốc, cồn Mọi), xen giữa các đồi là ruộng sâu, bậc thang (trọt, hói). Thanh La có cánh đồng rộng và sâu đó là Bàu.

Do địa hình và dân số đông nên Thanh La từ xưa đã được thành lập cấp xã. Có 3 vùng đông dân nên Thanh La được lập 3 làng cách đây hàng trăm năm:

Làng Bắc,

Làng Nam,

Làng Đông.

Mỗi làng đều có đình làng để hội họp: Đình làng Bắc ở chân rú Chùa, Đình làng Nam ở đỉnh rú Mồ và Đình làng Đông ở gần bến đò Dùng.

Nằm giữa 2 con sông nên ruộng đất của Thanh La rất màu mỡ, phù sa phủ dày hàng chục mét. Cây ăn quả lâu năm, phong phú như: mít, bưởi, cam, nhạn, dừa... Đồng ruộng đa dạng, vùng sâu là đồng lúa phì nhiêu, vùng cạn là đồng màu tốt tươi. Đồng ruộng Thanh La quanh năm không nghỉ, mùa nào thức nấy. Tuy không nhiều để trở thành hàng hóa nhưng đủ để cung cấp cho người dân nơi đây.

Thanh La không rộng nhưng cạnh sông, bìa rừng núi nên người dân ở đây đa ngành nghề. Ngày mùa làm việc trên đồng áng, lúc nông nhàn, "ngày ba tháng tám" vào rừng khai thác gỗ, tre, nứa vừa để dùng, vừa để chế biến thủ công phục vụ dân làng lân cận.

Hiện nay, Thanh Lĩnh là 1 trong 8 xã được chọn làm điểm chỉ đạo của huyện về xây dựng nông thôn mới và là xã đạt được nhiều tiêu chí nhất (16/19 tiêu chí). Thanh Lĩnh được nối thông với vùng tả ngạn sông Lam bởi cầu treo Dùng và mới đây là cầu cứng vĩnh cửu, đang ngày càng phát triển cùng sự phát triển của đất nước.

Chú thích

  1. ^ a b c “Mã số đơn vị hành chính Việt Nam”. Bộ Thông tin & Truyền thông. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
  2. ^ Tổng cục Thống kê

Tham khảo

Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9