Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

Thượng tá Công an nhân dân Việt Nam

Thượng tá
Cầu vai Thượng tá Công an nhân dân Việt Nam
Quốc gia Việt Nam
ThuộcCông an nhân dân Việt Nam
Hạng3 sao, 2 vạch
Mã hàm NATOOF-5
Hình thành1959
Nhóm hàmsĩ quan
Hàm trênĐại tá
Hàm dướiTrung tá

Thượng tá Công an nhân dân Việt Namquân hàm sĩ quan cao cấp đầu tiên trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 3 sao, 2 vạch.

Đây là cấp hàm sĩ quan trên cấp Trung tá (2 sao cấp tá), dưới cấp Đại tá (4 sao cấp tá). Theo Luật Công an nhân dân năm 2014, Thượng tá là cấp bậc cao nhất đối với sĩ quan công an chuyên môn kỹ thuật. Việc phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với cấp bậc Thượng tá do Bộ trưởng Bộ Công an Việt Nam quy định.

Lịch sử

Cấp bậc Thượng tá Công an nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được quy định bởi Nghị định 331/TTG ngày 1 tháng 9 năm 1959, quy định hệ thống cấp bậc Công an nhân dân vũ trang.[1]

Ba năm sau, Pháp lệnh 34/LCT ngày 20 tháng 7 năm 1962 quy định thêm hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân[2].

Đến năm 1987, Pháp lệnh về lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam ngày 2 tháng 11 năm 1987, quy định hệ thống cấp bậc An ninh nhân dân không có bậc Thượng tá. Lúc này, cấp hiệu sĩ quan 3 sao cấp tá được gọi là Đại tá.

Năm 1989, Pháp lệnh về lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 1 năm 1989 quy định lại hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân tương tự như hệ thống cấp bậc An ninh nhân dân (tức là cũng không có bậc Thượng tá).

Năm 1992, 2 Pháp lệnh sửa đổi lại, khôi phục cấp bậc Thượng tá đối với hệ thống cấp bậc của An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân.[3][4]

Từ năm 1998, 2 ngạch An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân sử dụng thống nhất một hệ thống cấp hiệu như ngày nay. Cấp hiệu Thượng tá Công an nhân dân Việt Nam có 3 sao vàng, 2 vạch (màu vàng hoặc màu xanh sẫm tùy vào ngạch sĩ quan phục vụ) chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Chức vụ được phong quân hàm Thượng tá

Trong Công an nhân dân Việt Nam, Thượng tá thường đảm nhiệm các chức vụ Trung đoàn trưởng; Trưởng phòng; Trưởng Công an thành phố, quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh; Trưởng Công an thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. Hiện nay có một số trường hợp đặc biệt cán bộ không giữ chức vụ lãnh đạo chỉ huy cũng có thể mang cấp hàm Thượng tá.

Các Thượng tá Công an nhân dân Việt Nam nổi bật

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Nghị định 331/TTG năm 1959[liên kết hỏng]
  2. ^ “Pháp lệnh 34/LCT năm 1962”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
  3. ^ Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam năm 1991
  4. ^ Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh lực lượng cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1991[liên kết hỏng]
Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9