Shawarma là từ Ả Rập được dựng từ çevirme, trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ có nghĩa là “quay”, ám chỉ đến trục quay rô-ti.[7]
Lịch sử
Mặc dù việc nướng thịt theo chiều ngang đã xuất hiện từ thời cổ đại, kỹ thuật nướng các lát thịt theo trục thẳng đứng và cắt ra chỉ mới xuất hiện lần đầu vào thế kỷ 19 ở đế quốc Ottoman, bây giờ là Thổ Nhĩ Kỳ, Döner Kebab xuất hiện từ đây.[3][8][9] Cả gyros của Hy Lạp và Shawarma đều dựa trên Döner Kebab của người Thổ Nhĩ Kỳ.[3][10][11] Shawarma lại là món ăn dẫn đến sự phát triển của một món ăn khác của người Mexico vào đầu thế kỷ 20 là tacos al pastor khi người Liban nhập cư đến đây.[10][12]
Cách làm
Shawarma được chuẩn bị từ những lát mỏng thịt cừu, thịt bê, thịt bò, thịt gà hoặc gà tây được ướp gia vị. Các lát được xếp chồng lên nhau trên một trục đứng khoảng 60 cm (20 in). Mỡ cừu có thể được thêm vào để cung cấp thêm chất béo, làm cho hương vị Shawarma trở nên ngon hơn. Mô tơ từ từ quay trục đứng đã xếp chồng những lát thịt trước một bộ phận làm nóng, nướng phần ngoài của những lát thịt. Sau đó những miếng thịt được cắt ra khỏi trục quay.[3] Shawarma được phủ lên bánh mì dẹt như pita hay laffa,[3][13] kẹp thêm cà chua thái hạt lựu, dưa chuột, hành tây, rau ngâm, sốt tahini hay sốt xoài amba và cho thêm một số gia vị như thì là, thảo quả, nghệ và ớt bột, ở một số vùng là baharat.[3][12][14] Một số nhà hàng có thể thêm ớt nướng, cà tím hay khoai tây chiên như món ăn kèm.[15]
^Kraig, Bruce; Sen, Colleen Taylor (2013). Street Food Around the World: An Encyclopedia of Food and Culture. Santa Barbara, California: ABC-CLIO. tr. 18, 339. ISBN978-1598849554. OCLC864676073.
^Eberhard Seidel-Pielen (ngày 10 tháng 5 năm 1996). “Döner-Fieber sogar in Hoyerswerda” [Doner fever even in Hoyerswerda]. ZEIT ONLINE (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016. Neither in the written recipes of the medieval Arab cuisine nor in the Turkish cookbooks from the first half of the 19th century are there any indications. According to research carried out by the Turkish master chef Rennan Yaman, who lives in Berlin, the doner kebab is an amazingly young creation of Ottoman cuisine. (Quote translated from the German)
^Kiple, Kenneth F.; Ornelas, Kriemhild Coneè biên tập (2000). The Cambridge World History of Food, Volume 2. Cambridge University Press. tr. 1147. ISBN9780521402156 – qua Google Books. Bursa is the town that gave birth to the world-famous doner kebab, meat roasted on a vertical revolving spit.