Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

Saipan (lớp tàu sân bay)

Tàu sân bay hạng nhẹ USS Saipan (CVL-48) trong những năm 1950 với máy bay trực thăng đậu trên sàn đáp
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp tàu sân bay Saipan
Bên khai thác Hải quân Hoa Kỳ
Lớp trước Lớp Independence
Lớp sau không
Thời gian đóng tàu 1944 - 1947
Hoàn thành 2
Nghỉ hưu 2
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu sân bay hạng nhẹ
Trọng tải choán nước
  • 14.500 tấn (tiêu chuẩn);
  • 19.000 tấn (đầy tải)
Chiều dài 208,7 m (684 ft 7 in)
Sườn ngang
  • 23,4 m (76 ft 10 in) (mực nước)
  • 35 m (115 ft) (chung)
Mớn nước 8,5 m (28 ft)
Động cơ đẩy
  • Turbine hôp số hơi nước
  • công suất 120.000 mã lực (89,5 MW)
Tốc độ 61 km/h (33 knot)
Thủy thủ đoàn 1.700+
Vũ khí
Máy bay mang theo

Lớp tàu sân bay Saipan bao gồm hai tàu sân bay hạng nhẹ, được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ, và đã phục vụ không lâu sau Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến chiến tranh Việt Nam. Chúng sau đó được cải biến thành các tàu chỉ huy.

Nguồn gốc và thiết kế

Được dự tính để bù đắp những tổn thất trong chiến đấu của lớp tàu sân bay hạng nhẹ Independence nhỏ hơn, hai chiếc thuộc lớp Saipan được thiết kế ngay từ lúc đặt lườn như những tàu sân bay, với nhiều cải tiến dựa trên kinh nghiệm hoạt động của lớp Independence.

Lớp Saipan được dựa trên thân tàu và động cơ của lớp tàu tuần dương hạng nặng Baltimore có tải trọng 13.600 tấn; lớn hơn so với lớp tàu tuần dương hạng nhẹ Cleveland làm căn bản cho lớp Independence. Điều này cho phép con tàu di chuyển ngoài biển khơi tốt hơn, cải thiện việc bố trí trong thân tàu, nâng cao sự bảo vệ, chở nhiều đạn dược, sàn đáp chắc chắn hơn, lực lượng không quân mang theo mạnh hơn và tốc độ nhanh hơn đôi chút so với lớp Independence.[1] So với những tàu tuần dương hạng nặng vốn là chị em họ hàng, chúng rộng hơn 2,4 m (8 ft) để có thể chứa được kích thước và trọng lượng của sàn chứa và sàn đáp.

Lịch sử hoạt động

Những chiếc trong lớp chỉ có một giai đoạn phục vụ như một tàu sân bay hạm đội ngắn ngủi: từ năm 1948 đến năm 1954 đối với chiếc Saipan (CVL-48) và từ năm 1947 đến năm 1956 đối với Wright (CVL-49). Trong vai trò tàu sân bay, chúng nhanh chóng bị lỗi thời do sự xuất hiện trong 1950 của thế hệ máy bay phản lực chiếm nhiều chỗ trên sàn đáp, thậm chí trở nên quá nhỏ trong một môi trường mà những chiếc tàu sân bay thuộc lớp lớp Essex dài đến 270 m (900 ft) còn bị coi là nhỏ bé chật chội. Tuy nhiên, hai chiếc tàu chiến này có thân tàu được xem là hữu dụng, với khoảng rộng bên trong thân tàu rộng rãi có thể chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác. Chúng được cải biến cho các nhiệm vụ không phải là tàu sân bay vào cuối những năm 1950: Saipan như là chiếc tàu liên lạc USS Arlington, và Wright trở thành một tàu chỉ huy với số hiệu lườn CC-2. Trong những vai trò mới này, chúng đã phục vụ cho đến khi được cho ngừng hoạt động vào những năm 1970 và được tháo dỡ vào những năm 1980.

Những chiếc trong lớp

Tàu Đặt lườn Hạ thủy Hoạt động Số phận
Saipan 10 tháng 7 năm 1944 8 tháng 7 năm 1945 14 tháng 7 năm 1946 Bị bán để tháo dỡ năm 1976
Wright 21 tháng 8 năm 1944 1 tháng 9 năm 1945 9 tháng 2 năm 1947 Bị bán để tháo dỡ năm 1980

Tham khảo

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.

Liên kết ngoài

Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9