Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

Mũ cánh chuồn

Tranh chân dung Nguyễn Trãi, quan đại thần nhà Hậu Lê, đầu đội mũ cánh chuồn
Mũ phốc đầu của quan nhà Nguyễn có đính bác sơn bằng vàng. Mũ thiếu hai cánh chuồn

Mũ cánh chuồn, còn gọi là mũ ô sa (chữ Hán: 烏紗帽, âm Hán Việt: ô sa mạo), là tên thông dụng gọi loại của quan lại thời phong kiến Việt Nam và Á Đông dùng làm một phần trong trang phục khi chấp sự hoặc dự việc có tính cách nghi lễ. Mũ có dạng úp lên đầu, phần phía sau (gọi là hậu sơn) nhô cao hơn phần trán. Đặc biệt là hai bên tai có hai cánh, tương tự như cánh con chuồn chuồn.

Tượng Tam Đa: vị thần Lộc đội mũ cánh chuồn đứng giữa

Trong văn hóa Việt Nam có những biểu tượng thông dụng như Tam Đa: Phúc, Lộc, Thọ; trong đó vị thần Lộc có hình dạng là vị quan đội mũ cánh chuồn.[1]

Mũ cánh chuồn cũng xuất hiện trên mâm cỗ cúng táo quân, làm lễ vật cho ba vị thần bếp.[2]

Lịch sử

Sim Hwanji - vị quan Triều Tiên đội mũ ô sa

Mũ cánh chuồn trong sử sách nguyên thủy là mũ phốc đầu (幞頭), một biến thể của loại khăn chít trên đầu, hai đầu khăn bỏ rủ hai bên tai. Mũ này du nhập vào Việt Nam từ Trung Hoa vào thời nhà Tiền Lê.[3] Thời nhà Hậu Lê thì triều đình chỉ định dùng mũ cánh chuồn, lúc bấy giờ gọi là mũ ô sa là một phần phẩm phục cho các quan. Tùy phẩm cấp mà dùng mũ trơn hay đính thêm những trang sức bằng quý kim có tính cách trang trí nhưng cũng là cách phân biệt phẩm trật.[4] Mũ cánh chuồn được dùng cho đến hết thời nhà Nguyễn tại Việt Nam với tên gọi là mũ Phốc đầu. Sử sách nhà Nguyễn phân biệt mũ Phốc đầu thành hai loại: Loại thứ nhất dáng tròn dành cho quan văn, loại thứ hai dáng vuông dành cho quan võ. cả hai loại đều được đan bằng Mã vĩ (lông đuôi ngựa). tùy theo phẩm trật mà sẽ có thêm các trang sức mũ khác nhau như: Giao long, bác sơn, như ý, hoa,..

Tham khảo

  1. ^ "Các ông Tam Đa là ai?"
  2. ^ "Mâm cỗ cúng táo quân gồm những gì?"
  3. ^ Trần Quang Đức. Ngàn năm áo mũ. Hà Nội: nxb Thế giới, 2013. tr 171
  4. ^ "chuồn chuồn"

Liên kết ngoài

Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9