Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

Lỗ Mặt Trăng

Hố Webb, được nhìn từ Lunar Orbiter 1. Một vài các hố nhỏ khác có thể được thấy bên trong và xung quanh hố Webb.
Hố Moltke được chụp từ Apollo 10.

Lỗ Mặt Trăng hay Hố Mặt Trăng là các hố va chạm trên Mặt Trăng. Trên bề mặt của Mặt Trăng có rất nhiều hố, và hầu như các hố được hình thành bởi va chạm.[1][2]

Lịch sử

Các định kiến khoa học cho rằng các lỗ mặt trăng được hình thành vào hàng thế kỉ trước. Các giả thuyết gây tranh cãi cho rằng có một hoặc nhiều vụ phun trào núi lửa đã để lại các hố trên Mặt Trăng, (b) vụ va chạm thiên thạch, (c) giả thuyết được Welteislehre phát triển tại Đức giữa hai Thế chiến cho rằng một mảnh thạch lớn đã tạo ra các hố.

Grove Karl Gilbert năm 1893 cho rằng các lỗ mặt trăng được hình thành do va chạm của thiên thạch. Ralph Baldwin năm 1949 viết rằng các lỗ mặt trăng chủ yếu hình thành do va chạm. Khoảng năm 1960, Gene Shoemaker phục hồi lại ý tưởng. Theo David H. Levy, Gene "thấy rằng các lỗ mặt trăng không phải được hình thành dần dần trong niên đại địa chất, mà còn nhanh hơn thế, là trong mỗi giây."[3]

Các lỗ mặt trăng được chụp từ kính thiên văn của nhà thiên văn học nghiệp dư, được chiếu sáng một phần bởi mặt trời trên mặt trăng lưỡi liềm.
LCác lỗ mặt trăng được chụp từ kính thiên văn của nhà thiên văn học nghiệp dư, được chiếu sáng một phần bởi mặt trời trên mặt trăng lưỡi liềm.

Tính chất

Vì sự thiếu nước, khí quyển, và các mảng kiến tạo, có sự xói mòn đôi chút, và các hố được cho là tồn tại hai tỉ năm trước. Tuổi của hố lớn được xác định bởi tuổi của các hố nhỏ trong nó, các hố già hơn chứa nhiều các hố nhỏ hơn.

Hố mặt trăng Eratosthenes (trái giữa) được chụp tại Trái Đất bởi nhà thiên văn học nghiệp dư Joel Frohlich sử dụng kính thiên văn Schmidt-Cassegrain 8 inch.

Lỗ nhỏ nhất đã được hiển vi hóa, được tìm thấy ở đá Măt Trăng đem về Trái Đất. Lỗ lớn nhất có đường kính khoảng 290 km (181 mi) tại Cực Nam của Mặt Trăng. Tuy nhiên, các biển Mặt Trăng được hình thành do các vụ va chạm lớn, với kết quả là được lấp đầy bởi dung nham trồi lên.

Phân loại lỗ mặt trăng

  • ALC — nhỏ, lỗ hình cốc với đường kính 10 km hoặc nhỏ hơn, và không có tầng giữa. Ví dụ điển hình cho loại này là Albategnius C.
  • BIO — giống với ALC, nhưng tầng nhỏ và bằng phẳng. Đường kính khoảng 15 km. Ví dụ điển hình cho loại này là Biot.
  • SOS — tầng bên trong rộng và phẳng, không có đỉnh trung tâm. Tường bên trong cao. Đường kính bình thường khoảng 15–25 km. Ví dụ điển hình cho loại này là Sosigenes.
  • TRI — loại này đủ lớn để lớp tường bên trong trũng xuống tới tầng thấp nhất. Có đường kính khoảng 15–50 km. Ví dụ điển hình cho loại này là Triesnecker.
  • TYC — có đường kính lớn hơn 50 km, tường bên trong cao và tầng trong tương đối bằng phẳng. Ví dụ điển hình cho loại này là Tycho.

Vị trí của các lỗ chính

Điểm chấm đỏ ở dưới thể hiện vị trí của mỗi lỗ trên Mặt Trăng.

Xem thêm

Chú thích

Tham khảo

  1. ^ Pike RJ (1977). “Size-dependence in the shape of fresh impact craters on the moon.”. Impact and explosion cratering: Planetary and terrestrial implications; Proceedings of the Symposium on Planetary Cratering Mechanics, Flagstaff, Ariz., September 13-17, 1976. New York: Pergamon Press. tr. 489–509.
  2. ^ Quaide, W.L. & Oberbeck, V.R. (1968). “Thickness determinations of the lunar surface layer from lunar impact craters”. Journal of Geophysical Research. American Geophysical Union. 73 (16): 5247–5270. Bibcode:1968JGR....73.5247Q. doi:10.1029/JB073i016p05247.
  3. ^ Levy, David (2002). Shoemaker by Levy: The man who made an impact. Princeton: Princeton University Press. tr. 59. ISBN 9780691113258.
Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9