Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

J Balvin

J Balvin
Tên khai sinhJosé Álvaro Osorio Balvin
Sinh7 tháng 5, 1985 (39 tuổi)
Medellín, Colombia
Thể loại
Nghề nghiệpCa sĩ
Nhạc cụ
  • Giọng hát
  • guitar
Năm hoạt động2007–nay
Hãng đĩa
Websitejbalvin.com

José Álvaro Osorio Balvin (sinh ngày 7 tháng 5 năm 1985, nghệ danh J Balvin) là nam ca sĩ người Colombia.[1]

Balvin bắt đầu nổi tiếng toàn cầu vào năm 2014 với đĩa đơn "6 AM", hợp tác cùng ca sĩ người Puerto Rico - Farruko, ca khúc đạt #2 trên bảng xếp hạng Billboard Hot Latin Songs. Năm 2016, anh phát hành album phòng thu Energia, bao gồm các đĩa đơn "Ginza", "Bobo", "Safari" và "Sigo Extrañándote".[2] Vào tháng 6/2017, J Balvin phát hành "Mi Gente" với Willy William. Tháng 1/2018, anh và Bad Bunny góp mặt trong ca khúc "I Like It" của Cardi B, bài hát đạt #1 trên US Billboard Hot 100 và được đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm.[3]

Sự nghiệp

1985–2013: Thời thơ ấu và sự nghiệp ban đầu

J Balvin sinh ra trong một gia đình trung lưu ở Medellín, Colombia.[4] Cha anh là một nhà kinh tế học.[5] Balvin lớn lên với các ban nhạc rock như là MetallicaNirvana, anh còn có một hình xăm nhóm Nirvana ở đầu gối.[6]

Balvin gặp DJ David Rivera Mazo tại Medellín,[7] cả hai trở thành bạn và bắt đầu tự sáng tác, phát hành nhạc.[7] Tới năm 2009, anh ký hợp đồng với hãng đĩa EMI Colombia, sau đó ra mắt đĩa đơn "Ella Me Cautivó," ca khúc đạt hạng 35 trên bảng xếp hạng Billboard Tropical Songs.[8] Bản hit nổi tiếng đầu tiên của anh là "Yo Te Lo Dije".[7]

Danh sách album

  • La Familia (2013)
  • Energía (2016)
  • Vibras (2018)
  • Oasis (feat Bad Bunny) (2019)
  • Colores (2020)
  • Jose (2021)

Tham khảo

  1. ^ J. Balvin ¡100 % Reggueton! Lưu trữ 2016-04-04 tại Wayback Machine Viernes 9 de marzo de 2012
  2. ^ “La curiosa reflexión de J Balvin tras comprarse su tercer avión”. EuropaFM (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 20 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2021.
  3. ^ Krastz, Roger (ngày 10 tháng 2 năm 2017). “J BALVIN'S HIP-HOP CONNECTION INCLUDES LIFE ADVICE FROM PHARRELL”. XXL. Townsquare Media.
  4. ^ Coscarelli, Joe (ngày 5 tháng 7 năm 2016). “J Balvin Is a Man With a Mission: Making Reggaeton Global”. New York Times. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018.
  5. ^ Bishop, Marlon (ngày 6 tháng 2 năm 2017). “For J Balvin, Dignity is Not Negotiable”. The Fader. Andy Cohn. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018.
  6. ^ “Reggaeton Ambassador J Balvin Talks Nirvana, Pharrell, Guinness Record”. Rolling Stone. ngày 16 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên fader2
  8. ^ Jurek, Thom. “J Balvin - Allmusic Biography”. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài

Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9