Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

INRI

Một Thập tự giá của Công giáo La Mã với tấm bản, Núi Adams, Cincinnati

INRI là những ký tự viết tắt cho câu viết tiếng Latinh: Iēsus Nazarēnus, Rēx Iūdaeōrum, nghĩa là: "Giê-su thành Nazareth, Vua dân Do Thái". Chữ này xuất hiện trong Phúc âm John (19:19) của Tân Ước. Những đoạn khác tương tự có trong Matthew (27: 37); Mark (15: 26) và Luke (23: 38).

Nhiều tượng thánh giá có cả một tấm bảng hay tấm giấy da đúng kiểu mang những ký tự INRI viết lên đó, thỉnh thoảng được khắc trực tiếp lên thánh giá, thông thường nó chỉ được treo ở bên trên tượng Chúa Giê-su.

Trong Phúc âm Gioan (19: 19-20) những chữ này được giải thích:

Ông Philate cho viết một tấm bảng và treo trên thập giá; bảng đó có ghi: "Giê-su Nadares, Vua dân Do-thái." Trong dân Do-thái, có nhiều người đọc được bảng đó, vì nơi Đức Giê-su bị đóng đinh là một địa điểm ở gần thành. Tấm bảng này viết bằng các tiếng: Híp-ri, La-tinh và Hy-lạp.

Một số Giáo hội Chính Thống giáo Đông Phương sử dụng những ký tự tiếng Hy Lạp INBI dựa vào văn bản tiếng Hy Lạp về chữ khắc trên thánh giá: Ἰησοῦς ὁ Ναζωραῖος ὁ Bασιλεὺς τῶν Ἰουδαίων. Sự thay đổi khác nào đó về dòng chữ này: ὁ Bασιλεὺς τοῦ κόσμου (Vua Thế giới), không phải ngụ ý rằng đây thực sự là những gì được viết, trừ phi đó là những gì cần phải viết. Một số Giáo hội Chính Thống khác (như Giáo hội Chính thống La Mã) cũng sử dụng phiên bản INRI.

Trong tiếng Do Thái, câu này thông thường đều được viết lại: ישוע הנצרי ומלך היהודים (Yeshua` HaNotsri U'Melech HaYehudim).

Như việc Pilate La Mã với người Do Thái, cho phép họ có chế độ tự trị hạn chế. Khi những thượng tế Do thái than trách rằng Giê-su đang can thiệp vào chính quyền tự trị đó bằng việc tự nhận là Con Thiên Chúa, Phi-la-tô thách thức Giê-su bằng câu nói: "Ông có phải là vua dân Do Thái không?" (John 18:33) để phủ nhận chức vị của Giê-su. Giê-su không từ chối sự tố cáo. Việc Phi-la-tô miễn cưỡng để đóng đinh Giê-su vào thánh giá thì phù hợp với những văn bản của tín đồ Kitô, trái ngược với sự tán thành việc này của hàng nghìn người Do thái và Samari trong thời gian ấy.

Nhiều đức tin cho rằng, sự biện hộ cho việc đóng đinh vào thánh giá là tuyên bố của chính Giê-su về sứ mạng của mình. Tuy nhiên, trong John có đoạn viết:

Các thượng tế của người Do Thái nói với ông Philate: "Xin ngài đừng viết: "Vua dân Do-thái", nhưng viết: "Tên này đã nói: Ta là Vua dân Do-Thái". Ông Phi-la-tô trả lời: "Ta viết sao, cứ để vậy!"

Dường như được hiểu bóng gió rằng: Phi-la-tô đã phủ quyết lời tố cáo Giê-su của người Do Thái vì người đã nhận mình là vua (John 19:12), thay vào đó Phi-la-tô lại cho rằng Giê-su bị đóng đinh vào thánh giá bởi vì Người là Vua của dân Do Thái. Như vậy, các tín đồ Kitô giáo sơ khai như ở thế kỷ thứ hai quả quyết, Phi-la-tô bị thuyết phục rằng Giê-su là Đấng Messiah.

Tham khảo

Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9