Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

Conchita Martínez

Conchita Martínez
Conchita Martínez tại US Open 2010
Tên đầy đủConchita Martínez Bernat
Quốc tịch Spain
Nơi cư trúBarcelona, Spain
Sinh16 tháng 4, 1972 (52 tuổi)
Monzón, Huesca, Spain
Chiều cao1,73 m (5 ft 8 in)
Lên chuyên nghiệptháng 2, 1988
Giải nghệ15 tháng 4, 2006
Tay thuậntay phải (trái 1 tay)
Tiền thưởng$11,527,977
Int. Tennis HOF2020[1] (trang thành viên)
Đánh đơn
Thắng/Thua739–297 (71.33%)
Số danh hiệu33
Thứ hạng cao nhấtNo. 2 (30 tháng 10, 1995)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngF (1998)
Pháp mở rộngF (2000)
WimbledonW (1994)
Mỹ Mở rộngSF (1995, 1996)
Đánh đôi
Thắng/Thua414–232 (64.09%)
Số danh hiệu13
Thứ hạng cao nhấtNo. 7 (11 tháng 1, 1993)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngSF (1998, 2002)
Pháp Mở rộngF (1992, 2001)
WimbledonQF (1995, 2003)
Mỹ Mở rộngSF (2005)
Giải đồng đội
Fed CupW (1991, 1993, 1994, 1995, 1998)
Thành tích huy chương
Olympic Games – Tennis
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 1992 Barcelona Đôi nữ
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2004 Athens Đôi nữ
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 1996 Atlanta Đôi nữ
Mediterranean Games
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 1987 Latakia Đơn nữ

Inmaculada Concepción "Conchita" Martínez Bernat (sinh ngày 16 tháng 4 năm 1972) là một cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Tây Ban Nha. Cô là tay vợt Tây Ban Nha đầu tiên giành danh hiệu đơn nữ tại Wimbledon, với việc đánh bại Martina Navratilova trong trận chung kết năm 1994. Martínez cũng là á quân đơn nữ tại các giải Úc mở rộng 1998Pháp mở rộng 2000. Cô đạt thứ hạng cao nhất thế giới thứ 2 vào tháng 10 năm 1995 và kết thúc mùa giải trong Top 10 trong 9 năm. Martínez đã giành được 33 danh hiệu đơn và 13 danh hiệu đôi, và ba huy chương Olympic trong suốt 18 năm sự nghiệp của mình. Martínez được ghi danh vào Đại sảnh Danh vọng Quần vợt Quốc tế vào năm 2020.[2]

Với tư cách từng 5 lần vô địch Fed Cup khi còn là vận động viên, Martínez là đội trưởng đội Fed Cup Tây Ban Nha từ năm 2013 đến năm 2017 và đội trưởng đội Davis Cup Tây Ban Nha từ năm 2015 đến năm 2017, dẫn dắt đội Davis Cup trở lại nhóm hàng đầu Thế giới dưới quyền đội trưởng của cô.[3] Cô cũng từng là huấn luyện viên bán thời gian cho Garbiñe Muguruza, giúp cô giành chức vô địch Wimbledon 2017 và là huấn luyện viên toàn thời gian cho Karolína Plíšková qua các năm 2018 và 2019. Cô bắt đầu huấn luyện Muguruza toàn thời gian vào năm 2020.

Tham khảo

  1. ^ “Goran Ivanišević and Conchita Martínez to be inducted into International Tennis Hall of Fame in 2020”. International Tennis Hall of Fame. 28 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ “Conchita Martínez”. International Tennis Hall of Fame.
  3. ^ “Conchita Martinez lashes out at Spanish tennis bosses after firing”. Tennis.com. 14 tháng 9 năm 2017.
Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9