Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

Chris Cornell

Chris Cornell
Cornell tại Toronto năm 2011
SinhChristopher John Boyle
(1964-07-20)20 tháng 7, 1964
Seattle, Washington, Mỹ
Mất18 tháng 5, 2017(2017-05-18) (52 tuổi)
Detroit, Michigan, Mỹ
Nguyên nhân mấtTreo cổ
Nơi an nghỉHollywood Forever Cemetery
Nghề nghiệpNhạc công, ca sĩ, nhạc sĩ
Năm hoạt động1984–2017
Chiều cao1,91 m
Phối ngẫu
Susan Silver
(cưới 1990⁠–⁠ld.2004)

Vicky Karayiannis (cưới 2004)
Con cái3
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụGuitar
Hãng đĩa
Websitechriscornell.com

Christopher John Boyle (sinh ngày 20 tháng 7 năm 1964, mất ngày 18 tháng 5 năm 2017) là ca sĩ, nhạc sĩ đa nhạc cụ người Mỹ. Anh được biết tới nhiều nhất là ca sĩ chính của 2 ban nhạc rock nổi tiếng SoundgardenAudioslave, ngoài ra còn tham gia nhiều dự án độc lập và nhạc phim thành công từ năm 1991, thành viên sáng lập siêu ban nhạc Temple of the Dog tưởng nhớ tới người bạn Andrew Wood.

Cornell được coi là một trong những nhân tố quan trọng nhất của dòng nhạc grunge đầu thập niên 1990, bên cạnh chất giọng đặc biệt có cao độ tới 4 quãng-8[3], cũng như kỹ thuật gằn đặc trưng. Anh từng cho phát hành 4 album solo cá nhân là Euphoria Morning (1999), Carry On (2007), Scream (2009), Higher Truth (2015) cùng 1 album trực tiếp Songbook (2011). Cornell từng nhận đề cử Giải Quả cầu vàng cho ca khúc nhạc phim "The Keeper" nằm trong bộ phim Machine Gun Preacher (2011), đồng sáng tác và trình diễn ca khúc chủ đề "You Know My Name" cho bộ phim James Bond có tên Casino Royale (2006). Sản phẩm cuối cùng của anh là đĩa đơn từ thiện "The Promise" viết cho bộ phim cùng tên. Anh từng được bình chọn là "Ca sĩ nhạc Rock vĩ đại nhất" theo độc giả tạp chí Guitar World[4], đứng thứ 4 trong danh sách "Top 100 giọng ca Heavy metal vĩ đại nhất" của Hit Parader,[5], thứ 12 trong danh sách "Những ca sĩ chính vĩ đại nhất" của tạp chí Rolling Stone[6] và thứ 12 trong danh sách "22 giọng ca vĩ đại nhất" của kênh truyền hình MTV[7].

Suốt sự nghiệp của mình, Cornell đã bán được 14,8 triệu album, hơn 8,8 triệu lượt tải ca khúc kỹ thuật số và có hơn 300 triệu lượt yêu cầu qua các đài phát thanh chỉ riêng tại Mỹ[8][9], bên cạnh hơn 30 triệu album đã bán trên toàn thế giới[10][11][12]. Anh cũng giành 2 trong tổng số 14 lần đề cử Giải Grammy[13][14].

Cornell từ lâu bị mắc chứng trầm cảm và sớm bị mắc chứng lạm dụng thuốc an thần. Anh tự sát trong phòng khách sạn ở Detroit sáng sớm ngày 18 tháng 5 năm 2017, sau khi cùng ban nhạc Soundgarden trình diễn trực tiếp tối ngày hôm trước[15].

Tham khảo

  1. ^ a b “Chris Cornell Tickets in Boston Massachusetts, Dallas Texas, Nashville Tennessee, Chicago Illinois, Denver Colorad]o, & Los Angeles California”. Benzinga.com. ngày 6 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ Costa, Emilia (ngày 22 tháng 10 năm 2009). “Chris Cornell Rocks Grand Opening of Hard Rock Cafe Las Vegas!”. Spin. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ Gundersen, Edna (ngày 24 tháng 3 năm 2009). 23 tháng 3 năm 2009-cornell-scream_N.htm “Chris Cornell takes another sonic shift with 'Scream' Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). USA Today. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2009.
  4. ^ “Guitar World Readers Vote Soundgarden's Chris Cornell Rock's Greatest Singer”. Guitar World. ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  5. ^ "Heavy Metal's All-Time Top 100 Vocalists". Hit Parader. November 2006
  6. ^ “Rolling Stone Readers Pick the Best Lead Singers of All Time”. Rolling Stone.
  7. ^ “Listology:MTV's 22 Greatest Voices in Music”. Listology. ngày 8 tháng 3 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2017.
  8. ^ “Chris Cornell, Soundgarden Frontman, Dies at Age 52”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  9. ^ “Chris Cornell Dead At 52, Radio Reacts”. AllAcess.com. ngày 18 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  10. ^ “18 Things You Might Not Have Known About Chris Cornell”. iHeartRadio. ngày 18 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
  11. ^ “Bio - Chris Cornell”. Chris Cornell Official website. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
  12. ^ “Soundgarden's Chris Cornell adds second Auckland show”. Stuff.co.nz. ngày 21 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
  13. ^ Baltin, Steve (ngày 24 tháng 5 năm 2017). “Remembering Chris Cornell: A sweet sunshower”. Grammy. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
  14. ^ “Chris Cornell - The Recording Academy”. Grammy. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2017.
  15. ^ “We take a look back at the musical legacy of Chris Cornell after new details emerge about his suicide”. The Sun (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Chris Cornell Bản mẫu:Soundgarden Bản mẫu:Audioslave Bản mẫu:Temple of the Dog Bản mẫu:Axis of Justice

Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9