Bài viết này chứa các biểu tượng ngữ âm IPA trong Unicode. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để có hướng dẫn thêm về các ký hiệu IPA, hãy xem Trợ giúp:IPA.
Theo các tác giả người Thái, hệ thống chữ viết này có lẽ có nguồn gốc từ chữ viết Thái cổ của vương quốc Sukhotai.[4] Có ý kiến cho rằng chữ viết Fakkham là nguồn gốc của hệ thống chữ viết Thái Trắng, Thái Đỏ và Thái Đen được tìm thấy ở huyện Kim Bình (Trung Quốc), bắc Lào và Việt Nam.[5]
Sự khác biệt về âm vị học của các ngôn ngữ Thái địa phương khác nhau, sự biệt lập của các cộng đồng và thực tế là ngôn ngữ viết theo truyền thống được truyền từ cha sang con đã dẫn đến nhiều biến thể địa phương. Trong nỗ lực đảo ngược cách phát triển này và thiết lập một hệ thống tiêu chuẩn hóa, nhiều dân tộc Thái khác nhau tại Việt Nam ở Khu tự trị Tây Bắc cũ đã được tiếp cận với một đề xuất rằng họ nên thống nhất một tiêu chuẩn chung. Cùng với các nhà nghiên cứu Việt Nam, đề xuất đầu tiên có tên là Thống Nhất (hay Bảng chữ cái thống nhất) đã được xây dựng, được xuất bản vào năm 1961 và được sửa đổi vào năm 1966.[6][7] Một phiên bản chữ viết thống nhất và tiêu chuẩn hóa đã được phát triển tại một hội thảo do UNESCO tài trợ vào năm 2006, có tên là "chữ Thái Việt Nam". Phiên bản tiêu chuẩn hóa này sau đó đã được chấp thuận để đưa vào Unicode.[1]
Từ tháng 5 năm 2008, chữ viết từ chữ Quốc ngữ được biến đổi được đưa vào sử dụng chính thức.[cần giải thích]
Mô tả
Chữ viết này bao gồm 31 phụ âm và 14 nguyên âm.[4] Không giống như hầu hết các chữ viết abugida hoặc brahmic khác, các phụ âm không có một nguyên âm cố hữu và mỗi nguyên âm phải kèm theo một dấu nguyên âm. Các nguyên âm được đánh dấu bằng các dấu phụ âm có thể xuất hiện ở trên, bên dưới hoặc bên trái và/hoặc bên phải của phụ âm.[1] Một số nguyên âm mang phụ âm cuối cố hữu, chẳng hạn như /-aj/, /-am/, /-an/ và /-aɰ/.[8]
Chữ viết này sử dụng dấu câu chữ Latinh và cũng bao gồm năm ký tự đặc biệt, một để chỉ một người, một để chỉ số "một", một để lặp lại từ trước đó, một để đánh dấu phần đầu của văn bản và một để đánh dấu phần cuối của văn bản.[8]
Theo truyền thống, chữ viết này không có khoảng cách giữa các từ vì chúng được viết liên tục, nhưng khoảng cách đã trở nên phổ biến từ những năm 1980.[8]
Khác với cách đọc trong tiếng Thái (Thái Lan) là "ko kày"
ꪁ
ꪁ ꪁꪫꪱꪥ
ko koai
con trâu
k
-
[k]
-
cao
Tiếng Thái Lan đọc là "kho khoai"
ꪊ
ꪊ ꪻꪊ
chò chàư
trái tim
ch
-
[tɕ]
-
thấp
Khác với tiếng Thái (Thái Lan), trái tim đọc là "chày" (nguyên âm "ay" chứ không như "aư" của dân tộc Thái Tây Bắc). Nguyên âm "aư" (đọc như âm "ơ" trong tiếng Việt), người Shan ở Miến Điện cũng như người Thái Na ở Đức Hoành (Trung Quốc cũng đọc như vậy.
ꪋ
ꪋ ꪋ꫁ꪱꪉ
cho chạng
con voi
ch
-
[tɕʰ]
-
cao
ꪤ
ꪤ꪿ꪽ
yò yắn
cái màn (mùng)
y
-
[j]
-
cao
Đây là cách đọc phụ âm "y" của tiếng Thái Đen tại Thái Lan ("y" đọc như "dờ" giọng Nam Bộ Việt Nam, trong khi miền Bắc Việt Nam không đọc như vậy)
ꪥ
ꪥ ꪥꪱꪫ
yo yào
bước đi
y
y/i
[j]
[j]
thấp
ꪒ
ꪒ ꪒꪱꪚ
đò đáp
cái kiếm
d
t
[d]
[t̚]
thấp
ꪓ
ꪓ ꪓ꫁ꪱꪙ
đo đạn
viên đạn
d
-
[d]
-
cao
ꪬ
ꪬ ꪼꪬ꫁
hò hảy
khóc
h
–
[h]
–
thấp
ꪭ
ꪭ ꪹꪭꪙ
ho hươn
ngôi nhà
h
–
[h]
–
cao
Trong tiếng Isản tại Thái Lan cũng như Lào và tiếng Thái Đen đều sử dụng chữ "hươn" (เฮือน/ꪹꪭꪙ), trong khi tiếng Trung & Nam Thái đọc là "rươn" (เรือน).
ꪄ
ꪄ ꪹꪄ꫁ꪱ
khò khảu
cơm, gạo
kh
-
[kʰ~x]
-
thấp
ꪅ
ꪅ ꪹꪅꪷꪤ
kho khơi
đoàn kết
kh
-
[kʰ~x]
-
cao
ꪨ
ꪨ ꪹꪨ꫁ꪱ
lò lảu
rượu
l
-
[l]
-
thấp
ꪩ
ꪩ ꪩꪺꪉ
lo luông
con rồng (châu Á)
l
-
[l]
-
cao
ꪢ
ꪢ ꪢꪴ
mò mu
con lợn
m
-
[m]
-
thấp
ꪣ
ꪣ ꪣꪳ
mo mư
cái tay
m
m
[m]
[m]
cao
ꪘ
ꪘ ꪘꪴ
nò nu
con chuột
n
-
[n]
-
thấp
ꪙ
ꪙ ꪙꪮꪙ
no non
ngủ
n
n
[n]
[n]
cao
ꪈ
ꪈ ꪈꪾ꪿
ngò ngắm
nghĩ ngợi
ng
-
[ŋ]
-
thấp
ꪉ
ꪉ ꪹꪉꪷꪙ
ngo ngơn
đồng tiền
ng
ng
[ŋ]
[ŋ]
cao
ꪐ
ꪐ ꪐ꫁ꪱ
nhò nhả
bụi cỏ
nh
-
[ɲ]
-
thấp
ꪑ
ꪑ ꪑꪴꪉ
nho nhung
con muỗi
nh
-
[ɲ]
-
cao
Tiếng Thái Lan đọc là "yùng" (ยุง). Phụ âm "ny" này trong tiếng Thái Tây Bắc vẫn đọc như vậy trong khi tiếng Lào, tiếng Isản và tiếng Thái Lan đọc như nửa "nh" (ny) nửa "y" ("dờ" giọng Nam Bộ Việt Nam). Đối với tiếng Thái Lan, xem từ ญ trong bảng chữ cái Thái Lan
ꪜ
ꪜ ꪜꪱ
pò pa
con cá
p
-
[p]
-
thấp
Phụ âm "p" (ꪜ) trong tiếng Thái Đen cũng như Lào và vùng Isản (Thái Lan) đều đọc là "pa" (ปา) khi nói về con cá, trong khi vùng miền Trung & miền Nam Thái Lan phải sử dụng thêm phụ âm "l" (ล) nên đọc là "pla"
trong Tiếng Lào cũng đọc tương tự phụ âm "v" như tiếng Thái Đen, đôi khi người Lào cũng đọc và không phân biệt giữa "w" và "v". Riêng với tiếng Isản và Thái Lan đều đọc phụ âm này là "w" (xem chữ ว của từ แหวน - "wo wẻn" trong bảng chữ cái tiếng Thái Lan)
Đây là bán âm đóng vai trò như phụ âm khi các từ không có phụ âm đầu (khi phiên âm chữ Việt) để xác định tổ âm, thanh âm của từ. Nó tương đương như trong tiếng Thái Lan; trong một số trường hợp, cả ꪮ và ꪯ trở thành phụ âm câm khi đứng đầu một âm bắt đầu bằng nguyên âm. Chữ ꪮ tương đương chữ อ của tiếng Thái Lan, không bao giờ đứng cuối từ.
Bảng phụ âm hiếm gặp, ít hoặc không còn được sử dụng
Ký tự
Tên gọi
Chuyển tự tiếng Thái
Bảng mẫu tự ngữ âm
Lớp
Ghi chú
Tiếng Thái
Chuyển tự tiếng Thái sang phiên âm
Ý nghĩa
Phụ âm đầu
Phụ âm cuối
Phụ âm đầu
Phụ âm cuối
ꫀ
ꪌ ꪻꪌ
tro tràư
trái tim
chh
-
[tɕʰ]
-
thấp
ꪍ
ꪍ ꪍ꫁ꪱꪉ
tro trang
con voi
chh
-
[tɕʰ]
-
cao
ꪂ
ꪂ ꪹꪂ꫁ꪱ
khho khhảu
cơm, gạo
khh
-
[kʰ]
-
thấp
ꪃ
ꪃ ꪹꪃꪷꪥ
kho khhỡii
đoàn kết
khh
-
[kʰ]
-
cao
ꪞ
ꫀꫀ
pho phửng
con ong
ph
-
[pʰ]
-
thấp
ꪟ
ꪟꪸ
phõ phễ
chuột chù
ph
-
[pʰ]
-
cao
Ghi chú:
^ Trong 24 cặp phụ âm thì có 2 cặp phụ âm ‘pho’ (ꪞ,ꪟ) và ‘khho’ (ꪂ,ꪃ) là hai cặp phụ âm chữ Thái Trắng
^ Các cặp phụ âm ‘chho’ (ꪌ,ꪍ), ‘go’ (ꪆ,ꪇ) ‘ro’ (ꪦ,ꪧ) trong chữ Thái cũ không có, nay bổ sung thêm để đáp ứng nhu cầu phiên âm các từ ngoại lai. Chúng cũng không có ý nghĩa như những phụ âm còn lại
Nguyên âm
Vị trí của ký tự phụ âm được đánh dấu bằng một vòng tròn: ◌.
Chú ý: nguyên âm "aư" (ꪻ) đối với người Thái Đen tại Thái Lan sẽ đọc thành "ay" (dài) để phân biệt với "ay" ngắn (ꪼ). Nguyên âm "ay" dài tương đương với ký tự nguyên âm ใ- trong tiếng Thái Lan, còn "ay" ngắn tương đương với ไ-.