Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

 

Anh em nhà Gracchus

Bia kỷ niệm thế kỷ thứ 19 do Eugene Guillaume tạo tác, khắc họa hình ảnh hai anh em nhà Gracchus đang đặt tay lên một mảnh giấy ghi chữ "tài sản". Tác phẩm hiện được lưu giữ tại Musée d'Orsay, Paris.[1][2]

Anh em nhà Gracchus, Tiberius Sempronius GracchusGaius Sempronius Gracchus, là hai nhân vật lịch sử hoạt động vào thời Cộng hòa La Mã, lần lượt giữ chức quan hộ dân vào năm 133 TCN và 122–121 TCN.

Bối cảnh

Từng có lầm tưởng cho rằng, xuyên suốt thế kỷ thứ 2 TCN, số hộ nông dân tự do của vùng thôn quê Ý bị sụt giảm một cách nghiêm trọng.[3] Quan điểm truyền thống này, vốn lan truyền qua các thư tịch cổ, thực ra "đã bị thổi phồng quá mức"; trình thuật về mối quan hệ nghịch đảo giữa chế độ quân dịch và số lượng tiểu điền do vậy "phải được bác bỏ".[4] Động cơ chính cho hướng xét lại này là bằng chứng tại các di chỉ khảo cổ trên bán đảo Ý được khai quật kể từ những năm 1980 trở đi: "các bước tiến đáng kể về mặt phương pháp luận trong ngành khảo cổ học khảo sát đã ... góp phần làm sụp đổ sự xác tín của các khẳng định trước đây về sự lan tỏa của các hộ điền chủ sở hữu nô lệ và mức sống còn hoặc khác của các hộ tiểu nông có khuynh hướng tự cung tự cấp".[5]

159–33 TCN: Tình cảnh nông thôn

Theo các thư tịch cổ, xuyên suốt thế kỷ thứ 2 TCN, chính quyền La Mã đã gặp phải nhiều khó khăn và kháng cự trong công tác tuyển quân. Vấn nạn này bắt đầu từ thời Chiến tranh Macedonia lần thứ ba và tiếp diễn cho tới các chiến dịch chinh phục Tây Ban Nha vào năm 151 TCN.[6] Công tác điều tra dân số của La Mã – mục đích chính là đếm nhân đinh để tuyển vào quân đội – đi vào hoạt động kể từ năm 159 TCN cũng nhận thấy dấu hiệu sụt giảm dân số tự do ở Ý, cụ thể là từ 328.316 vào những năm 159–58 TCN xuống 317.933 vào năm 136–35 TCN.[7]

Đất công

Quãng đời thuở sớm của anh em nhà Gracchus

Cải cách

Tiberius

Gaius

Hệ quả

Đánh giá và nghiên cứu sử học

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Sturgis, Russell (1904). The appreciation of sculpture: a handbook. New York: Baker. tr. 146.
  2. ^ Ridley 2000, tr. 466.
  3. ^ Nicolet 1994, tr. 618–19.
  4. ^ Erdkamp, Paul. "Army and society" . Trong Rosenstein & Morstein-Marx (2006), tr. 289–90.
  5. ^ de Ligt 2006, tr. 598.
  6. ^ Lintott 1994a, tr. 36.
  7. ^ Nicolet 1994, tr. 603.

Thư mục

Sách

Bài luận

Đọc thêm

Kembali kehalaman sebelumnya


Index: pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve 
Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9